Bản án 29/2019/HNGĐST ngày 28/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 29/2019/HNGĐST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 28/ 11/2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp Hôn nhân và gia đình thụ lý số 116/2019/TLST- HNGĐ ngày 24/7/2019, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 30/10/2019 giữa: Nguyên đơn: Chị Vũ Thị H , sinh năm 1985 HKTT: thôn Yên Lãng, xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

Hiện trú tại: Đội 8, xã Giao Nhân, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Đinh. ( có mặt tại phiên tòa ).

Bị đơn: Anh Nguyễn Đình Ch, sinh năm 1985 HKTT: thôn Yên Lãng, xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. ( vắng mặt tại phiên tòa ).

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Trong đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là chị Vũ Thị H trình bày : Chị kết hôn cùng anh Nguyễn Đình Ch vào ngày 04/5/2009 trước khi kết hôn đôi bên có được tìm hiểu thỏa thuận tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, sau khi kết hôn chị về làm dâu gia đình anh Ch luôn. Vợ chồng sống hòa thuận được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh Ch không có công ăn việc làm ổn định, không chịu tu dưỡng , xong được gia đình hai bên giàn xếp vợ chồng lại chung sống đoàn tụ, mâu thuẫn trâm trọng là vào năm 2016 chị phát hiện anh Ch có sử dụng chất kích thích, chị đã nhiều lần khuyên răn xong anh Ch vẫn không thay đổi, thậm chí anh Ch sau khi uống rượu, sử dụng các chất kích thích về còn đánh vợ con. Đến ngày 09/7/2019 chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ chị ở Nam Định vợ chồng sống ly thân nhau và cắt đứt mọi quan hệ từ tháng 7/2019 đến nay không ai quan tâm tới ai, nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn chị xin được ly hôn anh Ch.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là cháu Nguyễn Đình Ng, sinh ngày 29/10/2010, cháu Nguyễn Thị Anh T, sinh ngày 21/01/2013, cháu Nguyễn Tiến Đ, sinh ngày 24/3/2017, hiện chị đang nuôi dưỡng cháu Đ, anh Ch nuôi cháu Ng và cháu Anh T. Nay ly hôn chị xin nuôi cả 3 cháu không yêu cầu anh Ch phải góp phí tổn. Hiện nay chị đang có cửa hàng spa thu nhập hàng tháng là 11.000.000đ đủ điều kiện để nuôi cả 3 cháu.

Về tài sản chung: không yêu cầu Toà án giải quyết. Về công sức, công nợ: không có.

Chứng cứ mà nguyên đơn đưa ra để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình gồm: Đơn xin ly hôn, CMTND, Sổ hộ khẩu ( bản sao), giấy khai sinh của con ( bản sao), giấy chứng nhận kết hôn ( bản chính ), thẻ luật sư, giấy giới thiệu luật sư, chị đã thực hiện việc gửi tài liệu cho bị đơn .

Về phía bị đơn là anh Nguyễn Đình Ch trình bày : anh xác nhận lời trình bày của H về thời gian, điều kiện kết hôn là đúng. Còn về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng sống hạnh phúc từ khi kết hôn đến tháng 6/2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là anh phát hiện chị H có nhắn tin, nói chuyện qua lại với một người đàn ông khác, sau anh đã tha thứ xong chị H không cớ sự thay đổi sửa Cha mà còn có ý định xin ly hôn anh. Nay chị H có đơn xin ly hôn anh không đồng ý là do vợ chồng đã có 3 con chung các con còn nhỏ, anh mong muốn vợ chồng về đoàn tụ cùng nhau chăm sóc nuôi dưỡng con cái trưởng thành.

Về con chung: vợ chồng có 3 con chung là cháu Nguyễn Đình Ng, sinh ngày 29/10/2010, cháu Nguyễn Thị Anh T, sinh ngày 21/01/2013 và cháu Nguyễn Tiến Đ , sinh ngày 24/3/2017. Hiện cháu Ng và cháu Anh T đang ở cùng anh còn cháu Đ đang ở cùng chị H, nay nếu phải ly hôn anh xin được nuôi cả 3 cháu và không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng.

Về tài sản, công sức, công nợ: không yêu cầu Toà án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành hòa giải để các bên đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ kiện, xong các bên đương sự không tự thống nhất được với nhau, vẫn như nguyên quan điểm nên Tòa án không tiến hành hòa giải được, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Tại phiên toà chị H trình bày: chị vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn anh Ch và xin được 02 con chung là cháu Anh T và cháu Đ. còn tài sản, công sức, công nợ không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Phong đã phát biểu ý kiến về việc tuân thủ theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử từ khi thụ lý vụ án cho đến phần tranh luận tại phiên tòa là đảm bảo theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật: Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đầy đủ, bị đơn chưa chấp hành đầy đủ.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 51, 56, 58, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân gia đình. Đề nghị HĐXX: Xử cho chị Vũ Thị H được ly hôn anh Nguyễn Đình Ch , về con chung giao cho chị H nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Anh T và cháu Nguyễn Tiến Đ, giao cho anh Ch nuôi dưỡng cháu Nguyễn Đình Ng phí tổn nuôi con không đặt ra giải quyết.

Về tài sản, công nợ, công sức: không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Chị Vũ Thị H kết hôn với anh Nguyễn Đình Ch vào năm 2009 trước khi kết hôn đôi bên có được tìm hiểu thỏa thuận và tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng sống hòa thuận đến tháng 7/2019 thì phát sinh mâu thuẫn ,nguyên nhân là do anh Ch chơi bời không chịu làm ăn và dùng chất kích thích, sau khi uống rượu về đánh chửi vợ con, chị H đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở và cắt đứt mọi quan hệ tình cảm không ai quan tâm tới ai, nay chị H xét thấy tình cảm vợ chồng không còn không thể đoàn tụ chị xin được ly hôn anh Ch. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thẫu vợ chồng chị H anh Ch đã đế mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được cần chấp nhận đơn xin ly của chị Vũ Thị H nhằm giải phóng cho cả đôi bên là phù hợp.

Về con chung: vợ chồng có 03 con chung là cháu Nguyễn Đình Ng, sinh ngày 29/10/2010, cháu Nguyễn Thị Anh T, sinh ngày 21/01/2013 và cháu Nguyễn Tiến Đ , sinh ngày 24/3/2017. Nay ly hôn chị H xin được nuôi dưỡng cháu Anh T và cháu Đ còn anh Ch nuôi cháu Ng. Hội đồng xét xử xét thấy hiện tại chị H có cửa hàng spa thu nhập hàng tháng là 11.000.000đ còn anh Ch nghề nghiệp không ổn định nên cần chấp nhận yêu cầu của chị H là giao cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng cháu Anh T và cháu Đ, anh Ch nuôi dưỡng cháu Ng là phù hợp, phí tổn nuôi con không đặt ra giải quyết.

Về tài sản, công sức, công nợ: không có.

Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ các điều 143, 144, 145, 147, 227, 228, 235, 266 và 267 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 51, 56, 58, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân gia đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Thị H về việc xin ly hôn. Về quan hệ hôn nhân:

Xử: Chị Vũ Thị H được ly hôn anh Nguyễn Đình Ch.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Anh T, sinh ngày 21/01/2013 và cháu Nguyễn Tiến Đ, sinh ngày 24/3/2017 cho chị Vũ Thị H trực tiếp nuôi dưỡng.

Giao cháu Nguyễn Đình Ng, sinh ngày 29/10/2010 cho anh Nguyễn Đình Ch tiếp tục nuôi dưỡng, phí tổn nuôi con không đặt ra giải quyết.

Về tài sản, công nợ, công sức: không có.

Về án phí: Chị Vũ Thị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số AA/2018/0001138 ngày 16/7/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Phong. Chị H đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả tống đạt bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 29/2019/HNGĐST ngày 28/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:29/2019/HNGĐST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Phong - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về