Bản án 29/2018/HNGĐ-ST ngày 18/05/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 29/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 23/2018/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 01 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị L– sinh năm 1987. Địa chỉ: Ấp X – xã H – huyện N– tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh H - sinh năm 1985. HKTT: Khóm 2 – thị trấn Thới Bình – huyện Thới Bình – tỉnh Cà Mau. Chổ ở hiện nay: Khóm C – thị trấn N - huyện N- tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Trần Thị Ltrình bày yêu cầu:

Năm 2014, chị Trần Thị L và anh Nguyễn Thanh H quen biết và tiến tới hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán địa phương và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Năm Căn.

Quá trình chung sống, anh H không tôn trọng gia đình bên vợ, thường có lời lẽ xúc phạm chị L, không tin tưởng nhau nên vợ chồng thường xuyên cự cãi; trong cuộc sống gia đình anh H không chí thú làm ăn. Tháng 11/2017 thì vợ chồng sống ly thân đến nay, vợ chồng không thể hàn gắn được, nếu duy trì quan hệ hôn nhân cũng không mang hạnh phúc nên chị L yêu cầu ly hôn với anh H.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ thu và nợ trả: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Thanh H trình bày:

Anh H và chị Trần Thị L kết hôn và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau vào năm 2014.

Quá trình chung sống, khoảng 01 năm nay từ năm 2017 thì vợ chồng có những mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, không hòa hợp, không có tiếng nói chung nên cuộc sống không được hạnh phúc. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 11/2017 cho đến nay. Tuy nhiên anh H còn thương chị L và những mâu thuẫn giữa vợ chồng là không lớn nên anh H không đồng ý ly hôn với chị L.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ thu và nợ trả: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên toà:

Chị L giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh H, ngoài ra không yêu cầu gì khác.

Anh H vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Thanh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn Nguyễn Thanh H.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Năm 2014, chị Trần Thị L và anh Nguyễn Thanh H tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H - huyện N - tỉnh Cà Mau vào ngày 18/4/2014, nên hôn nhân được coi là hợp pháp.

Trong thời gian chung sống hai đương sự có mâu thuẫn, chị L cho rằng giữa vợ chồng có nhiều mâu thuẫn do anh H nhậu nhẹt, không chăm lo cuộc sống gia đình, có lời lẽ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của chị và gia đình chị L, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 11/2017 cho đến nay. Anh H cho rằng vợ chồng có mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, không hòa hợp, không có tiếng nói chung nhưng không lớn và anh H còn thương vợ nên không đồng ý ly hôn.

Hội đồng xét xử nhận định: Anh H trình bày còn thương vợ nên không đồng ý ly hôn là không thuyết phục, bởi lẽ: Anh H cũng xác định giữa anh chị có nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi, không có tiếng nói chung nên hôn nhân không hạnh phúc. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 11/2017 đến nay nhưng anh H không gặp chị L để giải quyết mâu thuẫn gia đình, cho thấy anh H không có thiện chí hàn gắn hôn nhân. Xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình trạng hôn nhân tới mức trầm trọng không thể kéo dài, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L đối với anh H.

[2.2] Về con chung: Không có nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung và công nợ: Căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật Tố tụng Dân sự: “Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”, do đương sự không đặt ra yêu cầu nên không xem xét.

[2.4] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Trần Thị L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch với số tiền là 300.000 đồng, chị L được trừ phần tạm ứng án phí đã nộp.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ vào:

- Điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt anh Nguyễn Thanh H.

- Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng Dân sự;

- Khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị L đối với anh Nguyễn Thanh H.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

4. Về án phí: Chị Trần Thị L phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000 đồng, chị L được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0015764 ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 29/2018/HNGĐ-ST ngày 18/05/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:29/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về