Bản án 286/2019/DS-ST ngày 18/06/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 286/2019/DS-ST NGÀY 18/06/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 18 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 516/2018/TLST-DS ngày 24 tháng 12 năm 2018 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2019/QĐXXST-DS ngày 07 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2019/QĐST- DS ngày 28 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng A; Địa chỉ trụ sở: đường L, phường H, Quận Đ, Thành phố Hà Nội; địa chỉ chi nhánh: đường N, phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện của nguyên đơn: Ông Phan Long P, sinh năm: 1995; địa chỉ: đường C, Phường L, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 20/2018/UQ-GĐK-TDTD ngày 24/12/2018)

Ông Phan Long P vắng mặt – có đơn xin vắng mặt.

Bị đơn: Ông Thái Húc H, sinh năm: 1983; Địa chỉ: đường B, Phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ngày 09/12/2013, ông Thái Húc H có ký đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20131209-500000-0056 với Ngân hàng A để vay số tiền 20.000.000 đồng với lãi suất trong hạn thỏa thuận là 3,75%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông Thái Húc H có trách nhiệm thanh toán số tiền 25.201.000 đồng (gồm gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 12 tháng,11 tháng đầu với số tiền 2.101.000 đồng/tháng; tháng cuối trả 2.090.000 đồng; thanh toán vào ngày 12 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 12/01/2014.

Ngân hàng đã giải ngân đủ số tiền vay cho khách hàng. Sau khi nhận được số tiền trên, ông Thái Húc H không thanh toán bất kỳ khoản nào cho ngân hàng cho tới nay dù đã nhắc nhở nhiều lần.

* Theo đơn khởi kiện nộp ngày 20/9/2018, bản tự khai, biên bản hòa giải ngày 19/4/2019, trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng A – ông Phan Long P yêu cầu Tòa án:

Buộc ông Thái Húc H thanh lý hợp đồng tín dụng số 20131209-500000-0056, trả một lần cho Ngân hàng A toàn bộ số tiền là 25.201.000 đồng (gồm số tiền gốc là 20.000.000 đồng, số tiền lãi trong hạn là 5.201.000 đồng).

Ngoài các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra tại phiên họp về việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 19/4/2019, Ngân hàng A không cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

* Đối với bị đơn ông Thái Húc H: theo kết quả xác minh của Công an Phường N, Quận M: “Đương sự Thái Húc H, SN 1983, HKTT và nơi ở hiện tại đường B, Phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh”. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông H vẫn vắng mặt không có lý do.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11 phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tiến hành xét xử đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên Thẩm phán có vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử là chậm đưa vụ án ra xét xử theo đúng hạn định.

Về nội dung: Hợp đồng ký kết giữa nguyên đơn và bị đơn là hợp đồng vay tài sản do các bên tự nguyện thỏa thuận. Việc ông Thái Húc H không thực hiện việc trả nợ đúng kỳ hạn là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Do vậy, yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở để chấp nhận. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc ông Thái Húc H phải trả Ngân hàng A 25.201.000 đồng, gồm số tiền gốc là 20.000.000 đồng, số tiền lãi trong hạn là 5.201.000 đồng. Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

* Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án:

Ông Thái Húc H có ký đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20131209-500000-0056 với Ngân hàng A, do đó có cơ sở xác định giữa ông Hưng và Ngân hàng có giao kết hợp đồng dân sự vay tài sản, đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Do ông H có nơi cư trú tại địa chỉ: đường B, Phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự.

* Về người tham gia tố tụng: Đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng A là ông Phan Long P có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Thái Húc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về yêu cầu của các đương sự:

* Xét yêu cầu của nguyên đơn về nợ gốc:

Ngân hàng A buộc ông Thái Húc H trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc là 20.000.000 đồng.

Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện giữa Ngân hàng A và bị đơn ông Thái Húc H có ký đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20131209-500000-0056 ngày 09/12/2013. Ngân hàng đã cho ông Hưng vay số tiền 20.000.000 đồng. Bị đơn nhận được tiền vay nhưng không thanh toán tiền cho nguyên đơn nên vi phạm nghĩa thanh toán theo khoản 7.1 Điều 7 của hợp đồng quy định về quyền và nghĩa vụ của bên vay. Hội đồng xét xử căn cứ vào Khoản 1 Điều 474 Bộ Luật dân sự 2005 quy định: “ Bên vay tài sản là tiền phải trả đủ tiền khi đến hạn” xét thấy việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với số tiền nợ gốc 20.000.000 đồng là có căn cứ nên chấp nhận.

* Về tiền lãi:

Theo quy định Điều 2 của đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20131209-500000-0056 thể hiện các bên có thỏa thuận về lãi suất cho vay là 3,75%/tháng; không có thỏa thuận về lãi suất quá hạn. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật’’ và tại Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước cũng quy định: “Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.”, Hội đồng xét xử xét thấy việc thỏa thuận lãi suất giữa nguyên đơn và bị đơn là hoàn toàn tự nguyện và không trái pháp luật. Vì vậy Ngân hàng yêu cầu bị đơn trả số tiền lãi trong hạn là 5.201.000 đồng, không yêu cầu lãi suất quá hạn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc ông Thái Húc H phải trả cho Ngân hàng A số tiền 25.201.000 đồng (gồm số tiền gốc là 20.000.000 đồng, số tiền lãi trong hạn là 5.201.000 đồng).

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, yêu cầu của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng được chấp nhận nên bị đơn ông Thái Húc H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.260.050 đồng.

Hoàn lại số tiền tạm ứng án phí là 630.025 đồng cho Ngân hàng A theo biên lai thu số AA/2016/0009460 ngày 30/11/2018 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40, Điều 147, Điều 150, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273, 278 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 471 và Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005; Căn cứ vào Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng A.

Buộc ông Thái Húc H có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng A tổng số tiền 25.201.000 đồng (gồm số tiền gốc là 20.000.000 đồng, số tiền lãi trong hạn là 5.201.000 đồng).

Thanh toán một lần sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày 19/6/2019 cho đến khi thi hành án xong, ông Thái Húc H còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số 20131209-500000-0056 ngày 09/12/2013. “Mức lãi suất các bên thỏa thuận” là mức lãi suất nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc tại Tòa án. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về mức lãi suất nợ quá hạn thì mức lãi suất nợ quá hạn bằng 150% mức lãi suất trong hạn.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: ông Thái Húc H phải chịu án phí là 1.260.050 (một triệu hai trăm sáu mươi nghìn không trăm năm mươi) đồng.

Hoàn lại cho Ngân hàng A số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 630.025 (sáu trăm ba mươi nghìn không trăm hai mươi lăm) đồng theo Biên lai thu số AA/2016/0009460 ngày 30/11/2018 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn A, bị đơn Thái Húc H vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

257
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 286/2019/DS-ST ngày 18/06/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:286/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 11 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về