Bản án 284/2019/HNGĐ-ST ngày 26/06/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 284/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/06/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 6 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 62/2018/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2018 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 982/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 56/2019/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn:Chị Võ Thị L, sinh năm 1982, địa chỉ: Số nhà 114/2 ấp An Huề, xã AQ, huyện P, tỉnh Bến Tre. Có yêu cầu xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn:Anh Lê Vĩnh H, sinh năm 1978, địa chỉ: Số nhà 114/2 ấp An Huề, xã AQ, huyện P, tỉnh Bến Tre. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/12/2018, trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Võ Thị L trình bày:

Chị và anh Lê Vĩnh H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã An Qui cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 21/7/2006. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc, có được hai con chung là cháu Lê Hoài Ph, sinh ngày 14/3/2002 và cháu Lê Tuấn K, sinh ngày 09/12/2004. Đến năm 2017 thì chị và anh H bất đồng quan điểm sống thường xuyên cãi nhau,cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, gia đình hai bên biết chị và anh H có mâu thuẫn nhưng không hòa giải được và hiện nay chị và anh H đã ly thân từ năm 2017 đến nay, nay tình cảm vợ chồng không còn không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng nên nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H, chị không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung Lê Hoài Ph, sinh ngày 14/3/2002 và cháu Lê Tuấn K, sinh ngày 09/12/2004, chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con;

Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình tố tụng anh Lê Vĩnh H vắng mặt nên không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Phú phát biểu quan điểm:

Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử,Thư ký: Hội đồng xét xử,Thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn Lê Vĩnh H không đến tòa để tham gia hòa giải, tham gia phiên tòa là chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Căn cứ vào các điều 28, Điều 35, Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình. Đề nghị:

Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị L. Chị L không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên đề nghị không xem xét;

Về con chung: Chị L được trực tiếp nuôi con chung là Lê Hoài Ph, sinh ngày 14/3/2002 và cháu Lê Tuấn K, sinh ngày 09/12/2004 (theo nguyện vọng cháu Ph và cháu K); ghi nhận việc chị L không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung;

Về tài sản chung và nợ chung: Chị L trình bày không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Căn cứ vào đơn xin ly hôn của chị Võ Thị L thì vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp là Hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn”. Bị đơn anh Lê Vĩnh H có nơi cư trú tại 114/2 ấp An Huề, xã AQ, huyện P, tỉnh Bến Tre nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.

[2] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Võ Thị L có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị L theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc anh H vắng tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy: Anh Lê Vĩnh H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng anh H vẫn không có mặt.Việc vắng mặt không rõ lý do, không có đơn đề nghị xét xử vắng, nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh H theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị Võ Thị L và anh Lê Vĩnh H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng không bên nào bị lừa dối hoặc ép buộc. Cả hai đều có đủ điều kiện kết hôn và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Xét yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị L Hội đồng xét xử xét thấy: Sau khi kết hôn chị L và anh H có thời gian sống hạnh phúc nhưng đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc nên chị L và anh H không còn sống chung với nhau. Trong thời gian sống ly thân chị L và anh H không tìm gặp nhau để nhằm hàn gắn lại cuộc sống vợ chồng.Theo biên bản xác minh ngày 28/02/2019 của Tòa án đối với ông Huỳnh Văn Ti là Trưởng ấp An Huề, xã AQ, huyện P thì ông Ti cho biết chị L và anh H có mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn giữa chị L và anh H là do chị L và anh H bất đồng quan điểm sống, hiện tại thì chị L và anh H đã sống ly thân, anh H không còn sống chung nhà với chị L. Như vậy, có căn cứ cho thấy giữa chị L và anh H có xảy ra mâu thuẫn trong cuộc sống, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị L yêu cầu được ly hôn với anh H là có căn cứ phù hợp với Điều 56 luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Chị L không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về con chung: Chị L và anh H có 02 con chung là cháu là Lê Hoài Ph, sinh ngày 14/3/2002 và cháu Lê Tuấn K, sinh ngày 09/12/2004, Chị L có yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, từ lúc chị L và anh H sống ly thân cho đến nay,chị L là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ph và cháu K. Mặt khác cháu Ph và cháu K có nguyện vọng muốn sống với chị L. Do đó, việc chị L có yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Ghi nhận việc chị L không yêu cầu anh H cấp đưỡng nuôi con chung.

[5] Về tài sản chung: Chị L trình bày không yêu cầu Tòa xem xét giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị L trình bày không yêu cầu Tòa xem xét giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Chị L phải nộp án phí theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[ 8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 28, điểm a, khoản 1 Điều 35, Điều 147 và Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56,58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị L. Chị L được ly hôn với anh Lê Vĩnh H. Chị L không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2. Về con chung: Chị Võ Thị L được trực tiếp nuôi con chung là cháu Lê Hoài Ph, sinh ngày 14/3/2002 và cháu Lê Tuấn K, sinh ngày 09/12/2004 (theo nguyện vọng cháu Hoài Ph và cháu Tuấn K). Ghi nhận việc chị L không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, anh H vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trên cơ sở vì lợi ích của con, cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con khi có căn cứ.

3. Về tài sản chung: Chị L trình bày không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung: Chị L trình bày không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí hôn nhân và gia đình: Chị Võ Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0021556 ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (26/6/2019), đương sự vắng mặt tại phiên Tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 284/2019/HNGĐ-ST ngày 26/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:284/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về