Bản án 28/2021/HNGĐ-ST ngày 15/03/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 28/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre , mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số : 485/2020/TLST - HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2020 vê viêc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyêt đinh đưa vu án ra xét xử số: 29/2021/QĐST - HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2021 giưa:

* Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Thanh T - Sinh ngày: 1996; địa chỉ: ấp THN, xã Tân PT, huyện MCB, tỉnh Bến Tre vắng mặt - Có đơn xin vắng).

* Bị đơn: Anh Võ Văn Bé T - Sinh năm: 1983; địa chỉ: ấp A, xã LM, huyện GT, tỉnh Bến Tre (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khơi kiên , trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2016 chị Bùi Thị Thanh T và anh Võ Văn Bé T có tiến đến hôn nhân, hôn nhân giữa anh chị là tự nguyện, anh chị có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và có đăng ký kết hôn tại UBND xã LM, huyện GT, tỉnh Bến Tre vào ngày 12/12/2016.

Sau khi kết hôn, anh chị sống hạnh phúc đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn mà nguyên nhân là do có nhiều bất đồng trong cuộc sống. Anh chị có mâu thuẫn về kinh tế gia đình. Từ đó giữa anh chị thường hay cãi vã và đã sống ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay.

Trong thời gian sống ly thân giữa anh chị cũng như gia đình hai bên có tác động để anh chị đoàn tụ nhưng không thành. Cho rằng tình cảm vợ chồng là không còn, không thể hàn gắn để đoàn tụ. Vì vậy, chị T yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Anh chị có 01 người con chung là Võ Ngọc Thảo V - Sinh ngày: 19/12/2017. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung. Chị không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản, về nợ: Không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn trình bày:

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn vắng mặt không lý do và cũng không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của anh.

Phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng về trình tự, thủ tục tố tụng.

Về quan điểm giải quyết vụ án:

Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T đối với anh T.

Về con chung: Giao cháu Võ Ngọc Thảo V - Sinh ngày: 19/12/2017 cho chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.

Ghi nhận việc chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản, về nợ: Chị T khai không có. Anh T vắng mặt và không gửi cho Tòa án yêu cầu gì liên quan đến tài sản, nợ nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do các bên tranh chấp và nguyên đơn có đơn khởi kiện nên Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền và phù hợp với quy định khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn có yêu cầu giải quyết vắng mặt và bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Do vậy, việc Tòa án không thể tiến hành hòa giải và việc xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Việc kết hôn giữa chị T và anh T là tự nguyện, anh chị có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và có đăng ký kết hôn tại UBND xã LM, huyện GT, tỉnh Bến Tre vào ngày 12/12/2016. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Tuy nhiên, sau khi kết hôn và chung sống hạnh phúc một thời gian thì đời sống hôn nhân có nhiều mâu thuẫn và anh chị đã sống ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay.

Trong quá trình giải quyết vụ án, chị T kiên quyết ly hôn với anh T. Trong khi đó, anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do và cũng không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của anh. Từ đó cho thấy, anh không quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T đối với anh T là phù hợp.

[3] Về con chung: Anh chị có 01 người con chung là cháu Võ Ngọc Thảo V - Sinh ngày: 19/12/2017, hiện đang sống với chị T.

Do con chung đang sống với chị T và chị cũng có điều kiện và nguyện vọng được nuôi con sau ly hôn. Do vậy, cần giao con cho chị tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Ghi nhận việc chị không yêu cầu anh T dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản, về nợ: Chị T khai không có.

Anh T vắng mặt và không gửi cho Tòa án yêu cầu gì liên quan đến con chung, tài sản, nợ nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Xét đề nghị của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 58, 81, 82, 83, 84, 85, 86 của Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Bùi Thị Thanh T được ly hôn đối với anh Võ Văn Bé T.

2. Vê con chung: G i a o c h á u Võ Ngọc Thảo V - Sinh ngày: 19/12/2017 cho chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, hiện nay con đang sống với chị T.

Ghi nhận việc chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lợi dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con của người không trực tiếp nuôi con.

Vì lợi ích của con chung cha, mẹ hoặc cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản, về nợ: Chị T khai không có.

Anh T vắng mặt và không gửi cho Tòa án yêu cầu gì liên quan đến con chung, tài sản, nợ nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Nguyên đơn phải nộp 300.000đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng đươc trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (ba trăm ngàn đồng ) theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0006724 ngày 23/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Nguyên đơn đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo:

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2021/HNGĐ-ST ngày 15/03/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:28/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về