Bản án 28/2021/HNGĐ-ST ngày 07/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 28/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 07/5/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 350/2020/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2021/QĐST-HNGĐ ngày 22/4/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Nh, sinh năm 1964. Cư trú: Thôn ĐĐ1, xã DT, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

- Bị đơn: Chị Đặng Thị H, sinh năm 1978. Cư trú: Thôn ĐĐ1, xã DT, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Chỗ ở: Thôn An H, xã ĐB, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/11/2020, những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thì nguyên đơn là anh Nguyễn Văn Nh trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Đặng Thị H kết hôn ngày 05/02/2007 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã DT, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Vợ chồng chung sống thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh chỉ có gia đình hai bên hòa giải nhưng không có kết quả. Chị H chuyển về nhà mẹ đẻ ở từ tháng 10/2020 và vợ chồng ly thân từ đó đến nay. Đến nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh yêu cầu được ly hôn Chị H vì xác định không thể tiếp tục chung sống với nhau.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Hữu T, sinh ngày 07/11/2007. Cháu Thành ở với Chị H từ khi vợ chồng ly thân cho đến nay. Vợ chồng ly hôn thì đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của con chung. Chị H yêu cầu được nuôi dưỡng con chung thì anh đồng ý.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nghĩa vụ chung về tài sản: Không có, không yêu cầu Tòa giải quyết.

* Bị đơn là chị Đặng Thị H vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời trình bày thể hiện trong hồ sơ, Chị H trình bày: Anh Nguyễn Văn Nh yêu cầu ly hôn thì chị đồng ý. Về con chung: Chị yêu cầu nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Hữu T, sinh năm 2007. Về tài sản chung: Chị và anh Nh tự thỏa thuận. Vì lý do công việc, chị không thể đến phiên tòa nên chị đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt chị.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án.

- Đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về quan hệ tình cảm: Anh Nguyễn Văn Nh được ly hôn chị Đặng Thị H.

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Hữu T, sinh ngày 07/11/2007 cho chị Đặng Thị H nuôi dưỡng.

3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn Nh phải chịu 300.000 đồng án phí DSST.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]- Về việc vắng mặt đương sự tại phiên tòa: Bị đơn là chị Đặng Thị H đề nghị xét xử vắng mặt vì lý do công việc. Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ và theo quy định tại các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt đối với Chị H.

[2]- Về quan hệ tình cảm: Anh Nguyễn Văn Nh và chị Đặng Thị H kết hôn ngày 05/02/2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã DT, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Hôn nhân tự nguyện, không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn, là hôn nhân hợp pháp (Theo Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình). Theo lời trình bày của các đương sự và các tài liệu có trong hồ sơ xác định được trong quá trình chung sống, anh Nh và Chị H có phát sinh mâu thuẫn do không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng không còn chung sống với nhau. Xét thấy tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Anh Nh yêu cầu ly hôn, Chị H đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh Nh, nên cần xử cho anh Nhđược ly hôn Chị H theo Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3]- Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Nguyễn Hữu T, sinh ngày 07/11/2007. Vợ chồng ly hôn Chị H yêu cầu được nuôi dưỡng con chung. Anh Nhđồng ý yêu cầu được nuôi dưỡng con chung của Chị H đồng thời cháu Thành có nguyện vọng được ở với mẹ khi bố mẹ ly hôn. Do vậy cần giao con chung là cháu Nguyễn Hữu T cho Chị H nuôi dưỡng theo yêu cầu của Chị H là phù hợp với quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[4]- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[5]- Về án phí: Anh Nh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về quan hệ tình cảm: Anh Nguyễn Văn Nh được ly hôn chị Đặng Thị H.

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Hữu T, sinh ngày 07/11/2007 cho chị Đặng Thị H nuôi dưỡng.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn Nh phải chịu 300.000 đồng án phí DSST. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0000551 ngày 18/12/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

125
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2021/HNGĐ-ST ngày 07/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:28/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về