Bản án 28/2020/HNGĐ-ST ngày 14/02/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 28/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/02/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 02 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 556/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2019, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Anh T, sinh năm 1998; nơi cư trú: Ấp A, xã KT, huyện UM, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Lê Hoàng K, sinh năm 1994; nơi cư trú: Ấp TL, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Nguyễn Anh T trình bày:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Anh T và anh Lê Hoàng K chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã KT, huyện UM, tỉnh Cà Mau vào năm 2016, hôn nhân tự nguyện. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do anh K không lo làm ăn, thường đi uống rượu và bỏ chị T đi nhiều lần. Gia đình hai bên có hòa giải, hàn gắn nhưng không thành. Nay chị T nhận thấy không thể tiếp tục chung sống cùng anh K nên yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: Có một con chung tên Lê Nguyễn K, sinh ngày 09/12/2016, hiện tại con chung do anh K nuôi dưỡng. Chị đồng ý giao con cho anh K tiếp tục nuôi dưỡng, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ: Không có. Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Lê Hoàng K nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến giải trình đối với yêu cầu khởi kiện của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Lê Hoàng K đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh K là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Anh T và anh Lê Hoàng K chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã KT vào năm 2016, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Xét nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị T xác định nguyên nhân mâu thuẫn do anh K không lo làm ăn, thường đi uống rượu và bỏ chị T đi nhiều lần. Gia đình hai bên có hòa giải, hàn gắn nhưng không thành. Mặc khác, anh K cũng không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị T, cho thấy anh không có nguyện vọng để hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Dó đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị T được ly hôn anh K.

[3] Về con chung: Xét thấy, từ khi anh chị ly thân đến nay, cháu K sống chung với anh K, vẫn phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần và chị T thống nhất giao cháu K cho anh K tiếp tục nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình, giao cháu K cho anh K tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung và nợ: Chị T xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Nguyễn Anh T, cho chị Nguyễn Anh T được ly hôn anh Lê Hoàng K.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Nguyễn K, sinh ngày 09/12/2016 cho anh Lê Hoàng K tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị Nguyễn Anh T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nôm con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Anh T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0010057 ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Nguyễn Anh T và anh Lê Hoàng K có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2020/HNGĐ-ST ngày 14/02/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:28/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về