TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 28/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/11/2019 VỀ LY HÔN
Ngày 11 tháng 11 năm 2019,Tòa án nhân dân huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 170/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2019 về “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2019/QĐXX-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 15/2019/QĐST-HNGĐ ngày 22/10/2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị Đ - SN 1991
Địa chỉ: Thôn C, xã Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H - SN 1982
Địa chỉ: Thôn P, xã Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên tòa có mặt chị Đ, vắng mặt anh H không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lê Thị Đ trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn H xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện, tự do tìm hiểu. tổ chức cưới, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa ngày 01/10/2018.
Sau khi cưới tình cảm vợ chồng hòa thuận được khoảng 02 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh H lô đề, cờ bạc, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã đánh đập lẫn nhau. Thậm chí khi chị mang thai được 03 tháng thì anh H ngày nào cũng mang thuốc muỗi vào xịt dẫn đến chị bị lưu thai. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình khuyên giải nhiều lần nhưng anh H không thay đổi, tình trạng vợ chồng trở nên trầm trọng hơn. Ngày 11/4/2019 chị đã bỏ về nhà bố, mẹ đẻ, vợ chồng đã sống ly thân từ đó cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.
- Về con cái: Vợ chồng không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thu thập chứng cứ tại địa phương và gia đình: Anh H và chị Đ kết hôn từ năm 2018. Sau khi kết hôn, anh, chị chung sống cùng với gia đình nhà chồng tại thôn P, xã Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa. Quá trình chung sống anh, chị mâu thuẫn như thế nào thì địa phương không biết rõ, vì anh, chị không báo cáo chính quyền địa phương. Hiện nay chị Đ đã bỏ về nhà bố, mẹ đẻ ở, anh H, chị Đ đã sống ly thân nhau.
Tại phiên Tòa, chị Đ vẫn cương quyết xin ly hôn anh H. Anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và nguyên đơn đã tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật tố tụng. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt là không tuân thủ nghiêm chỉnh quy định của pháp luật.Về yêu cầu khởi kiện, đề nghị HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn khởi kiện của chị Lê Thị Đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị Lê Thị Đ và anh Nguyễn Văn H có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Q, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa. Chị Đ xin ly hôn anh H tại Tòa án. Đây là quan hệ “Ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa theo quy định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, bị đơn đã được tòa án triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng anh H vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[2] Về hôn nhân: Chị Đ và anh H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Q, huyện Q ngày 01/10/2018 là Hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống hạnh phúc được khoảng 02 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo chị Đ là do anh H không tu chí làm ăn, vợ chồng không còn yêu thương, tôn trọng lẫn nhau. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật cho anh H nhiều lần, nhưng anh H đều vắng mặt không có lý do; Chứng tỏ rằng anh H không có thiện chí để hàn gắn mối quan hệ hôn nhân giữa anh và chị Đ. Xét thấy tình cảm giữa vợ chồng anh, chị là trầm trọng, anh chị đã không chung sống với nhau một thời gian dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó HĐXX căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lê Thị Đ.
[3]Về con cái: Anh, chị chưa có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xét.
[4]Về tài sản và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xét.
[5] Về án phí: Chị Đ phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 BLTTDS. Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228; Điều 271; Khoản 1 Điều 273; Điều 278; Khoản 1 Điều 280 của BLTTDS. Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2916/UBTVQH14.
Xử:
1.Về hôn nhân: Chị Lê Thị Đ được ly hôn anh Nguyễn Văn H.
2.Về con chung: Anh, chị không có con chung, không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xét.
3.Về tài sản và công nợ: Chị Đ không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xét.
4.Về án phí: Chị Đ phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu số 1653 ngày 23/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Chị Đ đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm, Chị Đ có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
Bản án 28/2019/HNGĐ-ST ngày 11/11/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 28/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Quảng Xương - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về