Bản án 28/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 28/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 08 tháng 8 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Quận Lê Chân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 274/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 356/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thu C; đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 5/17/82/30 T, phường C, quận L, thành phố Hải Phòng; có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Tuấn V; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 5/17/82/30 T, phường C, quận L, thành phố Hải Phòng; hiện đang chấp hành án tại Phân trại 2, Trại giam Q; có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ghi ngày 10 tháng 6 năm 2019 và trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn là chị Trần Thị Thu C trình bày:

Chị Trần Thị Thu C và anh Nguyễn Tuấn V xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện vào năm 1996 nhưng đến năm 2001 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường C, Quận L, thành phố Hải Phòng ngày 08 tháng 02 năm 2001.

Đến nay có 3 con chung.

Quá trình chung sống, vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn do hai bên bất đồng quan điểm sống, cách sống. Anh V nhiều lần bạo hành đối với chị nên vợ chồng đã từng sống ly thân nhưng được sự động viên của gia đình lại quay về chung sống. Đến năm 2013 anh V vi phạm pháp luật và bị Tòa án nhân dân quận L xét xử về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy với mức án 8 năm tù. Hiện anh V đang chấp hành án tại Trại giam Q. Trong thời gian anh V thi hành án phạt tù, chị C có lên thăm nom nhưng tình cảm vợ chồng không hàn gắn được. Đến nay chị C xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Tuấn V.

Về con chung: Chị C và anh V có 03 con chung là Nguyễn Thị Thùy C, sinh ngày 03/8/1996, Nguyễn Thị Thùy N, sinh ngày 11/01/2001 và Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 12/4/2003. Con Nguyễn Thị Thùy C và Nguyễn Thị Thùy N đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Chị C nhận trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Tuấn H đến khi thành niên. Việc cấp dưỡng nuôi con chung chị và anh V tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung nên chị không có yêu cầu về tài sản.

Quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Tuấn V vắng mặt vì lý do đang phải chấp hành án tù. Sau khi tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử anh V có đơn xin xét xử vắng mặt. Tại bản tự khai gửi cho Tòa án, anh V trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2013 khi anh V bị Tòa án xét xử 8 năm tù về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy, cuộc sống vợ chồng xa cách nên lạnh nhạt dần, đến nay tình cảm vợ chồng không còn nên anh đồng ý ly hôn chị C.

- Về con chung: Anh V và chị C có 03 con chung là Nguyễn Thị Thùy C, sinh ngày 03/8/1996, Nguyễn Thị Thùy N, sinh ngày 11/01/2001 và Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 12/4/2003. Con chung Nguyễn Thị Thùy C và Nguyễn Thị Thùy N đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Anh đồng ý đề nghị Tòa án giao con chung Nguyễn Tuấn H cho chị C nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chung anh và chị C tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản làm việc với đại diện gia đình chị Trần Thị Thu C thể hiện: Cuộc sống chung giữa chị C và anh V đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn từ nhiều năm nay, nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm sống, cách sống nên thường xuyên xảy ra xích mích, cãi vã làm cuộc sống rất mệt mỏi.

Kiểm sát viên tham gia phát biểu ý kiến tại phiên tòa: Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định về trình tự thủ tục về pháp luật tố tụng tại phiên tòa; các đương sự chấp hành các quy định về pháp luật tố tụng.

Về nội dung vụ án: Chị C và anh V kết hôn từ năm 2001 và thực hiện việc đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường C, Quận L, thành phố Hải Phòng ngày 08/02/2001nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp.

Trong quá trình chung sống do vợ chồng có nhiều mâu thuẫn trầm trọng, không có khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần xử cho chị C được ly hôn anh V theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Chị C và anh V có 03 con chung là Nguyễn Thị Thùy C, sinh ngày 03/8/1996, Nguyễn Thị Thùy N, sinh ngày 11/01/2001 và Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 12/4/2003. Con chung Nguyễn Thị Thùy C và Nguyễn Thị Thùy N đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Hiện cháu Huy đang sống với mẹ. Cả chị C và anh V cùng đồng ý giao con chung Nguyễn Tuấn H cho chị C nuôi dưỡng con nên cần giao con chung Nguyễn Tuấn H cho chị C là mẹ trực tiếp nuôi con là phù hợp quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chung hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

Về tài sản chung: Chị C và anh V không có yêu cầu về tài sản chung nên không xem xét.

Về án phí: Chị Trần Thị Thu C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận xét:

Về tố tụng:

[1] Đây là vụ án tranh chấp ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; theo đơn khởi kiện và biên bản xác minh tại nơi cư trú thể hiện: Anh Nguyễn Tuấn V có nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: Số 5/17/82/30 T, phường C, quận L, thành phố Hải Phòng. Căn cứ các điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án khởi kiện xin ly hôn giữa nguyên đơn là chị Trần Thị Thu C và anh Nguyễn Tuấn V thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Trần Thị Thu C và bị đơn là anh Nguyễn Tuấn V có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Trần Thị Thu C và anh Nguyễn Tuấn V.

Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thu C và anh Nguyễn Tuấn V kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường C, Quận L, thành phố Hải Phòng vào năm 2001 nên là hôn nhân hợp pháp.

[4] Quá trình chung sống: Vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn bất đồng do hai bên bất đồng quan điểm sống, cách sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung nhưng đỉnh điểm là năm 2013 khi anh V bị Tòa án nhân dân quận L xét xử 8 năm tù về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy. Hiện anh V đang chấp hành án tại Trại giam Q. Trong thời gian anh V thi hành án phạt tù, chị C có đến thăm nom nhưng tình cảm vợ chồng không hàn gắn được. Ngoài ra, qua xác minh tại gia đình của chị C và địa phương nơi vợ chồng anh V và chị C đã cư trú cho thấy mâu thuẫn giữa anh chị đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Bởi vậy, chị C yêu cầu được ly hôn anh V là phù hợp với thực tế, cần được chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về nuôi con chung: Chị C và anh V có 03 con chung là Nguyễn Thị Thùy C, sinh ngày 03/8/1996, Nguyễn Thị Thùy N, sinh ngày 11/01/2001 và Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 12/4/2003. Con chung Nguyễn Thị Thùy C và Nguyễn Thị Thùy N đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Hiện cháu H đang sống với mẹ và có đơn trình bày nếu Tòa án giải quyết cho chị C và anh V ly hôn thì cháu có nguyện vọng tiếp tục được sống với mẹ. Cả chị C và anh V cùng đồng ý giao con chung Nguyễn Tuấn H cho chị C nuôi dưỡng con, nên cần giao con chung Nguyễn Tuấn H cho chị C là mẹ trực tiếp nuôi con là phù hợp quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, chị C và anh V tự thỏa thuận nên HĐXX không xét.

[6] Về tài sản chung: Chị Trần Thị Thu C và anh Nguyễn Tuấn V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[7] Về án phí: Chị C phải nộp 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm theo luật định.

 Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thu C được ly hôn anh Nguyễn Tuấn V.

- Về nuôi con chung: Giao con chung là Nguyễn Tuấn H, sinh ngày 12/4/2003 cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con thành niên hoặc có sự thay đổi khác theo quy định pháp luật. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung do hai bên tự thỏa thuận nên HĐXX không xét.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm con mà không ai được cản trở.

- Về án phí: Chị Trần Thị Thu C phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm. Chị C đã nộp đủ số tiền án phí là 300.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0013222 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận Lê Chân.

Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

261
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:28/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Lê Chân - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về