Bản án 28/2019/HNGĐ-ST ngày 05/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA - TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 28/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 12/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Đinh Thị Thu P, sinh năm: 1999;

Nơi cư trú: Thôn M, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên; vắng mặt.

2. Bị đơn: Nguyễn Văn Q, sinh năm: 1992;

Nơi cư trú: Thôn P, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 20/12/2018, bản tự khai, nguyên đơn Đinh Thị Thu P trình bày: Nguyên đơn và bị đơn Nguyễn Văn Q tự nguyện tìm hiểu chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 7/2017. Sau đó, nguyên đơn và bị đơn đăng ký kết hôn vào năm 2018 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên. Sau khi kết hôn chung sống được một thời gian đến tháng 6/2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nên thường xuyên xảy ra cãi vã, xúc phạm nhau; gia đình hai bên hòa giải nhiều lần nhưng không thành. Hai người đã sống ly thân từ tháng 7/2018 đến nay không còn quan tâm đến nhau. Do tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, nay nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

Về con chung: Có 01 con tên Nguyễn Đinh Gia B, sinh ngày 26/4/2018, hiện đang do nguyên đơn nuôi dưỡng. Ly hôn, nguyên đơn yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nghĩa vụ trả nợ: Không có.

Tại bản tự khai, bị đơn Nguyễn Văn Q trình bày thống nhất như nguyên đơn trình bày về việc kết hôn và vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, tính tình không hợp. Nay nguyên đơn yêu cầu ly hôn, bị đơn đồng ý ly hôn. Về con chung: có 01 con chung như nguyên đơn trình bày; ly hôn, bị đơn đồng ý giao con cho nguyên đơn nuôi dưỡng và bị đơn không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nghĩa vụ trả nợ: Không có.

Do bị đơn vắng mặt tại phiên hòa giải nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có tại hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn và bị đơn đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn Đinh Thị Thu P và bị đơn Nguyễn Văn Q kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào năm 2018 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau được một thời gian thì đến tháng 6/2018 xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp; gia đình hai bên đã hòa giải nhưng không thành; nguyên đơn và bị đơn đã sống ly thân từ tháng 7/2018 đến nay nhưng không thể hàn gắn được tình cảm. Nay nguyên đơn yêu cầu ly hôn và bị đơn có ý kiến đồng ý ly hôn. Xét thấy, hôn nhân của nguyên đơn và bị đơn đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

[3] Về con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Đinh Gia B, sinh ngày 26/4/2018, con hiện đang do nguyên đơn nuôi dưỡng. Xét thấy, nguyên đơn yêu cầu được tiếp tục nuôi con, bị đơn cũng đồng ý giao con chung cho nguyên đơn nuôi dưỡng là phù hợp và đúng quy định tại Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, giao con chung cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 58, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đinh Thị Thu P được ly hôn với bị đơn Nguyễn Văn Q.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Đinh Gia B, sinh ngày 26/4/2018 cho nguyên đơn Đinh Thị Thu P trực tiếp nuôi dưỡng. Bị đơn Nguyễn Văn Q không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí: Nguyên đơn Đinh Thị Thu P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp 300.000 đồng tại biên lai số AA/2015/0010743 ngày 03/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Hòa.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2019/HNGĐ-ST ngày 05/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:28/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tây Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về