Bản án 28/2018/HNGĐ-ST ngày 23/05/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 28/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 23 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 45/2018/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Đoàn Duy V; nơi cư trú: Thôn N, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mai A; nơi cư trú: Tổ dân phố 8, thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có yêu cầu xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong Đơn xin ly hôn và quá trình tố tụng nguyên đơn là anh Đoàn Duy V trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Mai A kết hôn trên cơ sở hai bên đều tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng vào năm 2015. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại gia đình anh ở thôn N, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được khoảng 1 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra va chạm bất hòa căng thẳng, không có hạnh phúc. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình giúp đỡ hòa giải nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn căng thẳng nên chị A đã về nhà bố mẹ đẻ tại Thị trấn A, huyện A sinh sống từ tháng 7 năm 2017 đến nay. Từ đó hai bên sống ly thân, không còn quan tâm và trách nhiệm với nhau nữa. Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể chung sống đoàn tụ với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, hôn nhân không có hạnh phúc nên anh đề nghị Toà án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị Mai A.

Về con chung: Anh và chị Nguyễn Thị Mai A có 01 con chung là Đoàn Duy P, sinh ngày 08 tháng 2 năm 2016. Từ khi sống ly thân anh là người nuôi dưỡng con chung, ly hôn anh đề nghị Tòa án giao con chung cho anh nuôi dưỡng sau ly hôn. Về cấp dưỡng nuôi con chung anh và chị A sẽ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh và chị Nguyễn Thị Mai A không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Nguyễn Thị Mai A vắng mặt tại phiên tòa, tại biên bản lấy lời khai chị A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đoàn Duy V kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Thị trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn và mâu thuẫn đã được hai bên gia đình giúp đỡ nhưng không có kết quả. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, anh V ghen tuông đánh đập chị. Vì mâu thuẫn căng thẳng nên chị và anh V sống ly thân từ tháng 7 năm 2017 đến nay. Nay anh V xin ly hôn, chị đồng ý vì tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc

Về con chung: Chị và anh Đoàn Duy V có một con chung Đoàn Duy P, sinh ngày 08 tháng 2 năm 2016. Do con chung đang ở với anh V nên chị đề nghị Tòa án giao con chung cho anh V nuôi dưỡng, chị không phải cấp dưỡng nuôi con cho anh V.

Về tài sản chung: Chị và anh Đoàn Duy V không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng. Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với nguyên đơn và đã chấp hành đúng quy định về quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại các điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã vi phạm các điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Vắng mặt tại các phiên hòa giải không có lý do.

Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử : Căn cứ vào cácđiều 28, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Các điều 51, 56, 58, 81, 82,83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 39 Bộ luật Dân sự: Xử cho anh Đoàn Duy V được ly hôn chị Nguyễn Thị Mai A. Về con chung: Giao con chung Đoàn Duy P, sinh ngày 08 tháng 2 năm 2016 cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng sau ly hôn, về cấp dưỡng nuôi con không xem xét giải quyết. Thời hạn nuôi con chung tính từ ngày 24 tháng 5 năm 2018 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi nếu không có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết. Về án phí: Anh Đoàn Duy V phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm sung quỹ Nhà nước.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Xét việc vắng mặt của bị đơn chị Nguyễn Thị Mai A: Sau khi thụ lý vụ án, Toà án đã tiến hành các trình tự giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Sau khi nhận Quyết định đưa vụ án ra xét xử chị A có quan điểm đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt chị tại phiên tòa. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn chị Nguyễn Thị Mai A.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai của đương sự, căn cứ vào chứng cứ do đương sự cung cấp và các chứng cứ do Toà án thu thập đã có đủ cơ sở xác định lời khai của anh Đoàn Duy V và chị Nguyễn Thị Mai A về thời gian, điều kiện kết hôn và quá trình chung sống giữa hai bên là đúng sự thật. Mâu thuẫn vợ chồng được thể hiện ở việc trong quá trình chung sống hai bên va chạm, bất hòa, đánh cãi nhau, không có hạnh phúc và hai bên đã sống ly thân, không còn quan tâm và trách nhiệm đến nhau nữa. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau. Mâu thuẫn đã được gia đình can thiệp giúp đỡ nhưng không khắc phục được. Quá trình giải quyết vụ án, anh V và chị A xác định vợ chồng không còn tình cảm, hôn nhân không có hạnh phúc, mâu thuẫn căng thẳng và đề nghị Tòa án giải quyết cho hai bên được ly hôn. Xét thấy tình trạng mâu thuẫn giữa anh Đoàn Duy V và chị Nguyễn Thị Mai A đã kéo dài và trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, sống ly thân, tình cảm vợ chồng không còn, do đó yêu cầu xin ly hôn anh V và chị A đưa ra là có cơ sở, cần được chấp nhận để giải phóng cho hai bên khỏi sự ràng buộc bởi quan hệ hôn nhân. Căn cứ vào các điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho anh Đoàn Duy V được ly hôn chị Nguyễn Thị Mai A.

[3] Về con chung: Anh Đoàn Duy V và chị Nguyễn Thị Mai A có một con chung là Đoàn Duy P, sinh ngày 08 tháng 2 năm 2016. Ly hôn anh V và chị A có quan điểm đề nghị Tòa án giao con chung cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng sau ly hôn. Việc nuôi dưỡng con chung là quyền đồng thời là nghĩa vụ của cha mẹ. Xét quan điểm của hai bên đưa ra là tự nguyện nên giao con chung cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng. Anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con để anh và chị A tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Thời hạn nuôi con chung tính từ ngày 24 tháng 5 năm 2018 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

[4] Về tài sản chung: anh Đoàn Duy V và chị Nguyễn Thị Mai A không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Do vậy, Hội đồng không xem xét giải quyết, sau này hai bên có tranh chấp sẽ xem xét giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.

[5] Về án phí: anh Đoàn Duy V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo của các đương sự: Anh Đoàn Duy V và chị Nguyễn Thị Mai A có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, các điều 70, 143, 147, khoản 1 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 39 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 6, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Quốc hội ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Đoàn Duy V được ly hôn chị Nguyễn Thị Mai A

2. Về con chung: Giao con chung Đoàn Duy P, sinh ngày 08 tháng 2 năm 2016 cho anh Đoàn Duy V nuôi dưỡng sau ly hôn. Thời hạn nuôi con chung tính từ ngày 24 tháng 5 năm 2018 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Đoàn Duy V và chị Nguyễn Thị Mai A tự thỏa thuận.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

4. Về án phí: Anh Đoàn Duy V phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí ly hôn đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0015008 ngày 28 tháng 02 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện A, thành phố Hải Phòng. Anh V đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Anh Đoàn Duy V được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Chị Nguyễn Thị Mai A được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2018/HNGĐ-ST ngày 23/05/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:28/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Lão - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về