Bản án 28/2017/HNGĐ-ST ngày 28/07/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 28/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 07 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 166/2017/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 05 năm 2017 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2017/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lường Thị Mỹ L, sinh năm 1991; Địa chỉ: Tổ 7, ấp 6, xã T P, huyện VC, tỉnh ĐN (có mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Lê Ngọc H, sinh năm 1980; Địa chỉ: Tổ 7, ấp 6, xã TP, huyện VC, tỉnh ĐN (có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai có tại hồ sơ nguyên đơn chị Lường Thị Mỹ L trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh Trần Lê Ngọc H tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TP, huyện VC, tỉnh ĐN vào năm 2011. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không còn hợp nhau, mạnh ai nấy sống; do kinh tế gia đình thường xuyên xảy ra cãi vã dẫn đến vợ chồng không còn tôn trọng nhau, không quan tâm chăm sóc nhau trong cuộc sống, vợ chồng sống ly thân từ ngày 31/12/2015 cho đến nay, quá trình sống ly thân tôi và anh H có gặp nhau hàn gắn đoàn tụ gia đình nhưng không thành. Nay tôi xác định tình cảm giữa tôi và anh H không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh H.

- Về con chung: Tôi và anh H chung sống với nhau có 01 con chung tên là Trần Lê Thành Đ, sinh ngày 22/6/2012. Sau khi ly hôn, tôi yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung cháu Đ. Không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 27/5/2017có tại hồ sơ, bị đơn anh Trần Lê Ngọc H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Về quá trình kết hôn, đăng ký kết hôn, mâu thuẫn vợ chồng tôi thống nhất với nội dung trình bày trong đơn khởi kiện của chị L. Nay chị L có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện VC giải quyết cho chị L được ly hôn với tôi (Trần Lê Ngọc H) thì tôi đồng ý.

- Về con chung: Tôi và chị L có 01 con chung tên Trần Lê Thành Đ, sinh ngày 22/6/2012, hiện cháu đang ở cùng với chị L. Sau khi ly hôn, tôi đồng ý giao con chung tên Đ cho chị L chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời tôi không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Nguyên đơn chị Lường Thị Mỹ L khởi kiện xin ly hôn với bị đơn anh Trần Lê Ngọc H, địa chỉ: Tổ 7, ấp 6, xã TP, huyện VC, tỉnh ĐN. Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện VC.

Tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 27/5/2017 có tại hồ sơ, anh Trần Lê Ngọc H có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt anh tại phiên tòa. Xét đơn anh H làm hợp lệ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt anh H tại phiên tòa.

Về nội dung:

[1].Về quan hệ hôn nhân: Chị Lường Thị Mỹ L và anh Trần Lê Ngọc H tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND xã TP, huyện VC, tỉnh ĐN và được UBND xã TPh cấp giấy chứng nhận kết hôn số 111, quyển số 01/2011 ngày 31/10/2011 nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.

Mâu thuẫn chính của chị L và anh H là về kinh tế gia đình, tính tình vợ chồng không còn hợp nhau dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, anh chị đã sống ly thân trong khoảng thời gian dài tháng 12/2015 cho đến nay không quan tâm chăm sóc nhau trong cuộc sống vợ chồng nên tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Theo bản khai có tại hồ sơ anh H thống nhất với nội dung đơn khởi kiện của chị L về quá trình kết hôn, về mâu thuẫn vợ chồng và đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị L. Đồng thời theo biên bản lấy lời khai của bà Lê Kim T1 (mẹ ruột anh H) có tại hồ sơ có khai nội dung: “ Chị L và anh H hiện nay tính tình không còn hợp nhau, mạnh ai nấy sống không quan tâm chăm sóc nhau trong cuộc sống vợ chồng, bà có hàn gắn đoàn tụ gia đình cho chị L và anh H nhưng không thành, mục đích hôn nhân không đạt được”. Như vậy, tình cảm chị L, anh H dành cho nhau không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không còn đạt được. Căn cứ Điều 53, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Lường Thị Mỹ L được ly hôn đối với anh Trần Lê Ngọc H.

[2].Về nuôi con chung: Chị L và anh H đã tự nguyện thỏa thuận thống nhất giao con chung cháu Trần Lê Thành Đ, sinh ngày 22/6/2012 cho chị L chăm sóc, nuôi dưỡng. Xét thấy sự thỏa thuận trên của các đương sự là tự nguyện, không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên HĐXX ghi nhận. Do chị L không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung tên Đ nên tạm thời anh Hiếu không phải cấp dưỡng nuôi con.

[3].Về chia tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4].Về án phí: Chị Lường Thị Mỹ L phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện VC tại phiên tòa sơ thẩm:

- Về thủ tục tố tụng:

+ Về quan hệ pháp luật: Tòa án xác định quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” là đúng.

+ Về tư cách đương sự: Tòa án xác định tư cách đương sự trong vụ án là đúng.

+ Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án Hôn nhân và gia đình đúng thẩm quyền;

+ Về thời hạn giải quyết vụ: Đảm bảo đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;

- Về việc tuân theo quy định pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về việc tuân thủ pháp luật của các đương sự: Các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định của pháp luật. Anh H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt tại phiên tòa.

- Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lường Thị Mỹ L về quan hệ hôn nhân; về nuôi con chung. Còn về tài sản chung và nợ chung đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lường Thị Mỹ L và anh Trần Lê Ngọc H.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Trần Lê Thành Đ, sinh ngày 22/6/2012 cho chị Lường Thị Mỹ L được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời anh Trần Lê Ngọc H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn anh H không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản. Khi cần thiết vì lợi ích của con các bên có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3. Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Lường Thị Mỹ L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí mà chị L đã nộp theo theo biên lai thu số: 001376 ngày 11/05/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện VC. Chị L đã nộp đủ án phí.

5. Nguyên đơn chị L có quyền kháng cáo trong hạn 15 kể từ ngày tuyên án; bị đơn anh H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh ĐN xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2017/HNGĐ-ST ngày 28/07/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:28/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về