Bản án 280/2020/HNGĐ-ST ngày 18/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 280/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 18 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 445/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 241/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Duy T, sinh năm 1987 (xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Cẩm H, sinh năm 1993 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 15 tháng 6 năm 2020 và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ thể hiện, nguyên đơn ông Trần Duy T trình bày yêu cầu:

- Về hôn nhân: Qua thời gian quen biết, tìm hiểu nhau nên ông Trần Duy T và bà Nguyễn Thị Cẩm H chung sống với nhau từ năm 2015, hôn nhân tự nguyện, không có tổ chức đám cưới nhưng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Hưng, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Khi mới kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc nhưng đến năm 2018 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn với nhiều lý do khác nhau trong gia đình, bà H tự ý bỏ đi nên vợ chồng cũng đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay, trong thời gian sống ly thân vợ chồng cũng không gặp nhau để giải quyết mâu thuẫn. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể khắc phục được, hôn nhân không còn hành phúc nên ông T yêu cầu ly hôn với bà H.

- Về con chung: Có 01 người con tên Trần Kim T, sinh ngày 26/7/2015 (nữ), hiện đang sống chung với bà H. Khi ly hôn ông T đồng ý giao con cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng và chăm sóc con tên Trần Kim T, sinh ngày 26/7/2015 (nữ).

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 * Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Cẩm H: Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, đã hết thời hạn theo quy định pháp luật mà bà H không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu xin ly hôn của ông T. Đồng thời, Tòa án cũng đã tống đạt hợp lệ 02 lần thông báo về phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng bà H không tham gia nên Tòa án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn ông Trần Duy T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, yêu cầu của đương sự phù hợp với khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Cẩm H đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bà H là có căn cứ.

Về NỘI DUNG VỤ ÁN

[1] Về hôn nhân: Ông Trần Duy T và bà Nguyễn Thị Cẩm H có thời gian quen biết và tìm hiểu nhau nên kết hôn với nhau từ năm 2015, hôn nhân tự nguyện, không có tổ chức đám cưới nhưng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Hưng, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 73 ngày 04 tháng 5 năm 2015. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của ông T và bà H được pháp luật công nhận là vợ chồng kể từ thời điểm đăng ký.

Xét thấy, ông T xin ly hôn là vì trong quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn với nhiều lý do khác nhau trong gia đình, bà H tự ý bỏ đi nên vợ chồng cũng đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay, trong thời gian sống ly thân vợ chồng cũng không gặp nhau để giải quyết mâu thuẫn, không hàn gắn được hôn nhân. Mặt khác, bà H đã được Tòa án thông báo hòa giải hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng bà H vẫn vắng mặt, từ đó cho thấy bà H không có thiện chí mong muốn hàn gắn quan hệ hôn nhân giữa bà H với ông T. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa bà H với ông T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được hạnh phúc nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông T. Ông T được ly hôn với bà H theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 người con tên Trần Kim T, sinh ngày 26/7/2015 (nữ), hiện đang sống chung với bà H. Khi ly hôn ông T đồng ý giao con cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng và chăm sóc. Xét thấy, từ khi ông T và bà H sống ly thân cho đến nay thì cháu T vẫn sống chung với bà H, cuộc sống của cháu đã được ổn định nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông T, giao con tên Trần Kim T, sinh ngày 26/7/2015 (nữ) cho bà H được tiếp tục nuôi dưỡng và chăm sóc.

Ông T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con, chia tài sản chung và công nợ: Căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự “Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”, do đương sự không đặt ra yêu cầu nên không xem xét.

[4] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không giá ngạch 300.000 đồng, người khởi kiện yêu cầu ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận hay không chấp chận cho ly hôn đều phải chịu án phí nên ông T phải chịu nộp 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã dự nộp.

 [5] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,

quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Trần Duy T. Ông Trần Duy T được ly hôn với bà Nguyễn Thị Cẩm H.

2. Về nuôi con chung: Giao cho bà Nguyễn Thị Cẩm H nuôi dưỡng và chăm sóc con tên Trần Kim T, sinh ngày 26/7/2015 (nữ).

Ông T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con, chia tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch 300.000 đồng, ông T phải chịu nộp án phí 300.000 đồng, ông T có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003862 ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được chuyển thu, không phải nộp tiếp.

“Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự”.

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; vắng mặt tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 280/2020/HNGĐ-ST ngày 18/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:280/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về