Bản án 272/2019/HNGĐ-ST ngày 22/10/2019 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 272/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 22 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 839/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 339/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị S, sinh năm 1985

Địa chỉ: Ấp X 1, xã H, huyện Đ, tỉnh L.

- Bị đơn: Anh Võ Thành Đ, sinh năm 1993

Địa chỉ: Ấp 1A, xã H, huyện Đ, tỉnh L. (Các đương sự có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 06 tháng 8 năm 2019 và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Nguyễn Thị S trình bày: Chị và anh Đ có tìm hiểu nhau thời gian 01 năm, sau đó chung sống với nhau năm 2018 nhưng không có đăng ký kết hôn. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến tháng 5 năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là cuộc sống không phù hợp nên chị và anh Đ đã ly thân từ tháng 6 năm 2019 cho đến nay. Nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên chị xin ly hôn với anh Võ Thành Đ.

Về con chung: Quá trình chung sống, chị và anh Đ không có con chung, chị không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại lời trình bày của anh Võ Thành Đ: Anh Đ xác nhận thời gian, điều kiện chung sống, con chung, nguyên nhân mâu thuẫn, thời gian xa nhau là đúng theo lời trình bày của chị Nguyễn Thị S.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Nay chị S xin ly hôn, anh không đồng ý mà tha thiết xin đoàn tụ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị S khởi kiện yêu cầu được ly hôn với Võ Thành Đ, anh Võ Thành Đ có hộ khẩu thường trú tại ấp 1A, xã H, huyện Đ, tỉnh L và hiện đang có mặt tại địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị S và anh Đ có tìm hiểu nhau thời gian 01 năm, sau chung sống với nhau vào năm 2018 nhưng không có đăng ký kết hôn. Tại phiên tòa, chị S vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Đ. Đối với anh Đ, anh không đồng ý ly hôn mà tha thiết xin đoàn tụ nhưng do chị S và anh Đ chung sống với nhau mà không có đăng ký kết hôn nên hôn nhân của chị S và anh Đ đã vi phạm vào Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, không được xem là hôn nhân hợp pháp nên Hội đồng xét xử không công nhận chị S và anh Đ là vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Về con chung: Chị S và anh Đ thống nhất khai không có nên không xem xét giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung: Chị S và anh Đ xác định không có tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về nợ chung: Chị S và anh Đ khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị S phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 9, Điều 14 và Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị S đối với anh Võ Thành Đ về việc “Ly hôn”.

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị S và anh Võ Thành Đ là vợ chồng.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị S phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0003336 ngày 09/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành. Chị S không phải nộp tiếp.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, các đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 272/2019/HNGĐ-ST ngày 22/10/2019 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:272/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về