Bản án 27/2020/HNGĐ-ST ngày 23/06/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ H.T, TỈNH T.N

 BẢN ÁN 27/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã H.T, tỉnh T.N xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 100/2020/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh N.H.T, sinh năm 1974.

Địa chỉ: Số 143/7, ấp T.A, xã T.T, thị xã H.T, tỉnh T.N (Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Chị N.T.M.L, sinh năm 1973.

Địa chỉ: Số 02, tổ 08, ấp T.A, xã T.T, thị xã H.T, tỉnh T.N (Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 24 tháng 02 năm 2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh N.H.T trình bày:

Anh và chị N.T.M.L chung sống với nhau vào năm 1993, trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới, không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 1999 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp nên thường xuyên cãi nhau, cuộc sống không hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân từ năm 1999 cho đến nay, tình cảm vợ chồng không còn nên anh yêu cầu được ly hôn với chị L.

Về con chung: anh chị có 01 người con chung là N.H.K, sinh năm 1995, hiện nay con đã thành niên, đã tự lao động sinh sống được nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 29 tháng 5 năm 2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị N.T.M.L trình bày:

Chị thống nhất theo lời trình bày của anh T về thời gian anh chị sống chung, thừa nhận vợ chồng chị có mâu thuẫn như lời anh T trình bày, cuộc sống không hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân từ năm 1999 cho đến nay, tình cảm vợ chồng không còn. Nay anh T yêu cầu ly hôn với chị, chị đồng ý ly hôn.

Về con chung: anh chị có 01 người con chung là N.H.K, sinh năm 1995, hiện nay con đã thành niên, đã tự lao động sinh sống được nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã H.T, tỉnh T.N phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán; Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận anh T, chị L là vợ chồng. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không giải quyết.

Anh T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: anh N.H.T và chị N.T.M.L có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại các Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: anh N.H.T và chị N.T.M.L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1993, nhưng không đăng ký kết hôn, nên việc anh T, chị L sống chung là vi phạm quy định tại Điều 9, khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Do đó, giữa anh T, chị L không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nay anh T yêu cầu ly hôn với chị L, chị L đồng ý ly hôn, tuy nhiên không thể công nhận thuận tình ly hôn cho anh chị do hôn nhân của anh chị không hợp pháp, mà cần căn cứ vào Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình, không công nhận anh T, chị L là vợ chồng.

[3] Về con chung: anh T, chị L có 01 người con chung là N.H.K, sinh năm 1995, hiện nay con chung đã thành niên, đã tự lao động sinh sống được. Anh T, chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó không đặt ra giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: anh T, chị L đều trình bày không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không giải quyết vấn đề này.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã H.T, tỉnh T.N là phù hợp nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 14, 15, 53, 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội:

1. Tuyên bố không công nhận anh N.H.T và chị N.T.M.L là vợ chồng.

2. Về con chung: anh chị có 01 người con chung là N.H.K, sinh năm 1995, hiện nay con chung đã thành niên, đã tự lao động sinh sống được. Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: anh N.H.T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh T đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu số 0008540 ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã H.T, tỉnh T.N. Anh T đã nộp xong án phí.

Án dân sự sơ thẩm xử công khai báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh T.N trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án tại UBND xã nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2020/HNGĐ-ST ngày 23/06/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:27/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về