Bản án 27/2020/HNGĐ-ST ngày 13/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

BẢN ÁN 27/2020/HNGĐ-ST NGÀY 13/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 13 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 87/2020/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2020, về việc tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Diệp Thị T, sinh năm 1992

Nơi ĐKHKTT: Thôn Trại Diễn, xã Quang Sơn, huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc

Hiện trú tại: thôn Bình Thái, xã Sơn Nam, huyện Sơn Dương, Tuyên Quang, có mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1989

Nơi cư trú: Thôn Trại Diễn, xã Quang Sơn, huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn đề ngày 27/4/2020 và các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là chị Diệp Thị T trình bày:

Chị và anh C kết hôn ngày 20/8/2013, trước khi kết hôn được tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã Quang Sơn. Sau khi kết hôn, chị về chung sống và làm ăn cùng gia đình anh C. Quá trình vợ chồng chung sống đến tháng 7/2019 thì phát sinh mâu Tẫn, nguyên nhân do anh C mải chơi, hay rượu chè, cờ bạc, chị có khuyên bảo nhưng anh C không nghe mà còn đánh, chửi chị, chị đã cố gắng ở để nuôi dạy con cái nhưng anh C càng không thay đổi. Tháng 4/2020 anh C đánh đuổi chị, vứt quần, áo của chị ra sân nên chị đã bỏ về nhà bố, mẹ đẻ từ đó cho đến nay. Nay chị xác định vợ chồng không còn tình cảm, nên xin được ly hôn anh C.

Về con chung: Chị và anh C có 02 con chung là Nguyễn Thị Bích Ngọc, sinh ngày 09/7/2015 và Nguyễn Thị Bích Hằng, sinh ngày 20/02/2018, hiện hai cháu đang ở với anh C. Ly hôn, chị xin nuôi cả hai cháu và không yêu cầu anh C không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Nguyễn Văn C vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong biên bản lời khai ngày 15/7/2020, anh C trình bày:

Anh cũng xác định về điều kiện kết hôn, thời gian kết hôn và quá trình vợ chồng chung sống như chị T trình bày là đúng. Nguyên nhân vợ chồng mâu Tẫn là do tháng 7/2019 anh đi uống rượu say có chửi chị T và vợ chồng đánh, cãi chửi nhau. Đến tháng 4/2020, vợ chồng lại xảy ra cãi chửi nhau, sau đó chị T bỏ về nhà bố, mẹ đẻ ở cho đến nay. Nay chị T xin ly hôn anh không nhất trí, anh muốn vợ chồng về đoàn tụ để nuôi dạy các con.

Về con chung: Anh xác định như chị T trình bày là đúng. Nếu ly hôn anh xin nuôi cả hai cháu và không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng nuôi con, còn nếu chị T xin nuôi cả hai thì anh cũng nhất trí vì anh không muốn tách các cháu ra.

Tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Anh không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đại diện cho Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phát biểu quan điểm: Trong quá trình giải quyết vụ án cho đến giai đoạn Hội đồng xét xử, nghị án đã thực hiện đầy đủ, trình tự đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về đường lối giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử cho chị T được ly hôn anh C; về con chung, giao cho chị T và anh C mỗi người nuôi một con chung và không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức do chị T và anh C không đề nghị giải quyết nên không xem xét; về án phí, chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Căn cứ vào đơn khởi kiện, tài liệu kèm theo đơn khởi kiện của chị Diệp Thị T và các tài liệu, chứng cứ T thập trong hồ sơ vụ án. Xác định đây là quan hệ tranh chấp Hôn nhân và gia đình “Xin ly hôn và nuôi con chung….”. Bị đơn là anh Nguyễn Văn C có địa chỉ tại xã Quang Sơn, huyện Lập Thạch nên vụ án Tộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện Lập Thạch theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đề nghị xét xử vắng mặt, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Cuộc hôn nhân giữa chị Diệp Thị T và anh Nguyễn Văn C là cuộc hôn nhân hợp pháp, xây dựng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Quá trình vợ chồng chung sống do anh C uống rượu say nên từ đó vợ chồng thường xảy ra mâu Tẫn, đánh cãi chửi nhau. Tháng 4/2020 lại tiếp xảy ra tục mâu Tẫn nên chị T bỏ về nhà bố, mẹ đẻ ở, vợ chồng sống ly thân và cắt đứt mọi quan hệ cho đến nay. Nay chị T xin được ly hôn, còn anh C xin đoàn tụ.

Xét đề nghị của chị T và anh C thấy rằng: Tình cảm vợ chồng giữa chị T và anh C không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc xin đoàn tụ của anh C là không thực tâm, bởi lẽ trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thông báo các phiên hòa giải nhưng anh C vẫn không có mặt và cũng không có biện pháp gì hòa giải để vợ chồng về đoàn tụ, do vậy đề nghị của anh C không có căn cứ chấp nhận. Xét thấy, đề nghị của chị T xin ly hôn anh C là có căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được xem xét chấp nhận.

[3] Xét đề nghị về việc giao nuôi con chung của chị T và anh C thấy rằng: Về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm nuôi con chung của chị T và anh C đều như nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Do vậy để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ chăm sóc con chung của chị T và anh C nên cần căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình giao cho chị T và anh C mỗi người nuôi một cháu và không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị T và anh C không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Diệp Thị T phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và Gia đình; Điều 26 Luật thi hành án dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức T án phí, lệ phí Tòa án;

Xử: Cho chị Diệp Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn C.

Giao cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Thị Bích Hằng, sinh ngày 20/02/2018; anh C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Thị Bích Ngọc, sinh ngày 09/7/2015. Sau khi ly hôn, chị T và anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau và đều có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

Tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị T và anh C không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Về án phí: Chị Diệp Thị T phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai số: 0007694 ngày 28/4/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lập Thạch.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án các đương sự có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Anh C vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày giao nhận bản án hoặc niêm yết tại UBND nơi cư trú của người vắng mặt.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2020/HNGĐ-ST ngày 13/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:27/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về