Bản án 27/2019/HNGĐ-ST ngày 05/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 27/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 05 tháng 6 năm 2019, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài mở phiên Tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 115/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/QĐXX-ST ngày 15 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Văn A – SN: 1981

- Bị đơn: Bà Nghiêm Thị B – SN: 1983.

Cùng trú tại: Ấp 3, xã TH, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

(Các đướng sự có đơn xin giải quyết vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 3 năm 2019 và quá trình giải quyết vụ án ông Lê Văn A trình bày:

Ông và bà B tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau, không ai ép buộc, tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2008 và có làm thủ tục đăng ký kết theo quy định của pháp luật tại UBND xã ML, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình vào năm 2009.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, lý do mâu thuẫn là tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không thống nhất được mọi việc trong gia đình, vợ chồng hay cải nhau. Hiện nay ông và bà B đã sống ly thân với nhau từ tháng 9 năm 2018 cho đến nay.

Nay ông cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, ông yêu cầu được ly hôn với bà B.

Về con chung: Trong thời gian chung sống ông A và bà B có 02 người con chung tên là Lê Nghiêm Gia C – SN: 05 tháng 8 năm 2015 và Lê Thị D – SN: 28 tháng 01 năm 2009.

Ông A yêu cầu tự thỏa thuận về việc nuôi con chung với bà B, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ti bản tự khai ngày 16 tháng 4 năm 2019, quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Nghiêm Thị B trình bày.

Về quan hệ hôn nhân: Bà thống nhất như lời trình bày của ông A về thời gian chung sống, lý do mẫu thuẫn gia đình giữa hai vợ chồng như ông A trình bày, ngoài ra trong thời gian chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng như ông A hay chửi mắng đánh đập bà, nhiều lần bà phải ra ngoài ở riêng, ông A không quan tâm đến các con. Nay ông A yêu cầu được ly hôn với bà thì bà có ý kiến như sau:

Bà còn một số vấn đề chưa giải quyết xong với ông A nên khi nào giải quyết xong với ông A thì bà sẽ đồng ý ly hôn với ông A.

Về con chung: Bà thống nhất có 02 con chung như ông A trình bày, bà yêu cầu được nuôi con chung Lê Nghiêm Gia C – SN: 05 tháng 8 năm 2015, giao con chung Lê Thị D – SN: 28 tháng 01 năm 2009 cho ông A trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung; không yêu cầu tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu đầy đủ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Toà án nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1].Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền của Toà án: Đây là vụ án “Tranh chấp về ly hôn” do ông Lê Văn A đứng đơn khởi kiện, bị đơn bà Nghiêm Thị B trú tại ấp 03, xã TH, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

[1.2]. Về thủ tục giải quyết vắng mặt các đương sự: Tại phiên tòa hôm nay vắng mặt nguyên đơn và bị đơn. Xét thấy,vào ngày 14 tháng 5 năm 2019 nguyên đơn ông Lê Văn A và bị đơn bà Nghiêm Thị B có đơn xin xét xử vắng mặt. Việc các bên yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt là hoàn toàn phù hợp pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng ông A, bà B theo thủ tục chung.

[2]. Về nội dung tranh chấp:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời trình bày của ông A, bà B và những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định ông A, bà B kết hôn năm 2009 tại Uỷ ban nhân dân xã ML, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện. Căn cứ quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình thì hôn nhân giữa ông A và bà B là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án cả ông A và bà B đều thừa nhận từ khi ông bà ở với nhau thì thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, lý do mâu thuẫn là tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không thống nhất được mọi việc trong gia đình, vợ chồng hay cải nhau, hiện nay ông A và bà B đã sống ly thân với nhau từ tháng 9 năm 2018 cho đến nay. Bà B còn cho rằng mâu thuẩn vợ chồng xuất phát từ việc ông A hay chửi mắng đánh đập bà, nhiều lần bà phải ra ngoài ở riêng, ông A không quan tâm đến các con, tuy bà yêu cầu cần giải quyết một số việc với ông A bà mới ly hôn với ông A, tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án tại tòa bà không có yêu cầu gì. Do đó, Hội đồng xét xử xác định mâu thuẫn giữa ông A và bà B là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không được duy trì nên Toà án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông A.

[2.2]. Về con chung: Quá trình chung sống, ông A và bà B có 02 người con chung tên là Lê Nghiêm Gia C – SN: 05 tháng 8 năm 2015 và Lê Thị D – SN: 28 tháng 01 năm 2009, ông A yêu cầu tự thỏa thuận về việc nuôi con chung với bà B, không yêu cầu tòa án giải quyết. Bà B yêu cầu được nuôi con chung Lê Nghiêm Gia C – SN: 05 tháng 8 năm 2015, giao con chung Lê Thị D – SN: 28 tháng 01 năm 2009 cho ông A trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, tại các B bản hòa giải lập ngày 26 tháng 4 năm 2019 và ngày 14 tháng 5 năm 2019 cả ông A và bà B đều thống nhất và đồng ý giao con chung Lê Nghiêm Gia C – SN: 05 tháng 8 năm 2015 cho bà B trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng; Giao con chung Lê Thị D – SN: 28 tháng 01 năm 2009 cho ông A trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, đây là sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, mặt khác nhằm để ổn định cuộc sống của cháu C và cháu D, Hội đồng xét xử chấp nhận việc thỏa thuận nuôi con của ông A với bà B.

[2.3]. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[2.4]. Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Ông Lê Văn A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 35, 39, 227, 228, 147, 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

n cứ vào các Điều 09, 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn A về việc “tranh chấp ly hôn

2. Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Văn A được ly hôn với bà Nghiêm Thị B (Ông Lê Văn A và bà Nghiêm Thị B kết hôn ngày 04 tháng 5 năm 2009 theo giấy chứng nhận kết hôn số 29/2009 Uỷ ban nhân dân xã ML, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình).

Về con chung: giao con chung Lê Nghiêm Gia C – SN: 05 tháng 8 năm 2015 cho bà Nghiêm Thị B trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng; Giao con chung Lê Thị D – SN: 28 tháng 01 năm 2009 cho ông Lê Văn A trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, các bên đều có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con nếu có căn cứ cho rằng mình hoặc bên kia không đáp ứng được quyền lợi cho con.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Lê Văn A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo B lai thu số 0000991 ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đồng Xoài; Ông A đã nộp đủ án phí.

4. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2019/HNGĐ-ST ngày 05/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:27/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đồng Xoài - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về