Bản án 27/2019/HNGĐ-ST ngày 03/09/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 27/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 135/2019/TLST - HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2019 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Quách Kim N; sinh năm 1995; địa chỉ: Đường t, khóm x, phường x, thành phố T, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Trọng H; sinh năm 1988; địa chỉ: Ấp Ngãi Hội 2, thị trấn Đại Ngãi, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện lập ngày 22/5/2019 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Quách Kim N trình bày: Bà N và ông Nguyễn Trọng H tự nguyện kết hôn với nhau và được Ủy ban nhân dân thị trấn N, huyện P, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 78, ngày 19/10/2018. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc vào tháng 11/2018 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng ý kiến trong cuộc sống và thường xuyên cải vã qua lại, đến tháng 12/2018 bà N và ông H sống ly thân cho đến nay, sau khi sống ly thân thì bà N và ông H có gặp nhau nhưng không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong thời gian chung sống, bà N và ông H không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung không có.

Tại phiên tòa, bà Quách Kim N yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Trọng H; về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Không có nên bà N không yêu cầu gì.

- Đối với bị đơn ông Nguyễn Trọng H: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông H, nhưng ông H không có ý kiến phản đối gì. Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông H 02 lần để tham gia tố tụng tại phiên hòa giải nhưng ông H vẫn vắng mặt nên Tòa án đã lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được. Bị đơn ông Nguyễn Trọng H đã được triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

- Tại phiên tòa, Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú tham gia phiên tòa trình bày ý kiến: Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và xác định tư cách của người tham gia tố tụng trong vụ án là đúng quy định của pháp luật; việc tuân theo pháp luật của Thâm phan , Thư ký , Hôi đông xet xư va nguyên đơn trong qua trinh giai quyêt vu an kê tư khi thu ly vu an đên trươc thơi điêm Hôi đông xet xư vao nghi an đã châp hanh đung cac quy đinh cua phap luât vê tô tung dân sư . Đối với bị đơn ông Nguyễn Trọng H chưa chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự . Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, qua thẩm tra các chứng cứ và kết quả tranh luận tại phiên tòa xét thấy tình trạng của vợ chồng bà Quách Kim N và ông Nguyễn Trọng H đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điêu 39 khoản 2 Điều 92, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Quách Kim N; về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bị đơn ông Nguyễn Trọng H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 3 Điều 235 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông H.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, bà Quách Kim N và ông Nguyễn Trọng H tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân thị trấn N, huyện P, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 78, ngày 19/10/2018 nên quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông H là hợp pháp, được pháp luật công nhận. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, bà N có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Xét lý do yêu cầu ly hôn của bà N, Hội đồng xét xử xét thấy: Bà N cho rằng sau khi kết hôn thì cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng ý kiến và thường xuyên cải vã qua lại và sau khi sống ly thân thì bà N và ông H có gặp nhau nhưng không thể hàn gắn tình cảm. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tổ chức phiên hòa giải để động viên vợ chồng bà N và ông H đoàn tụ với nhau nhưng ông H vẫn vắng mặt và bà N vẫn kiên quyết ly hôn với ông H vì tình cảm vợ chồng không còn. Như vậy, tình trạng của vợ chồng bà N và ông H đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, xét việc bà N xin ly hôn với ông H là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà N được ly hôn với ông H.

[3] Về con chung: Bà Quách Kim N xác định trong thời gian chung sống, bà N và ông Nguyễn Trọng H không có con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Quách Kim N xác định trong thời gian chung sống bà N và ông Nguyễn Trọng H không có tài sản chung và không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Từ những phân tích nêu trên, xét đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Bà Quách Kim N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Ông Nguyễn Trọng H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 3 Điều 235, Điều 271, khoản 1 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Quách Kim N.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Quách Kim N được ly hôn với ông Nguyễn Trọng H.

1.2. Về con chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Quách Kim N xác định không có tài sản chung và không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

2.1. Bà Quách Kim N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008367 ngày 22/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, bà Quách Kim N đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

2.2. Ông Nguyễn Trọng H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2019/HNGĐ-ST ngày 03/09/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:27/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Phú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về