Bản án 27/2018/HNGĐ-ST ngày 18/05/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 27/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 18-5-2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện H, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 75/2018/TLST - HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2018 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2018/QĐST - HNGĐ ngày 03 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lộ Thị M, sinh năm 1981 (có mặt). Nơi ĐKHKTT: Thôn T, xã M, huyện H, tỉnh Thái Bình. Chỗ ở hiện nay: Thôn T, xã V, huyện H, tỉnh Thái Bình.

2. Bị đơn: Anh Cao Quý Đ, sinh năm 1977 (có đơn xin xử vắng mặt). Địa chỉ: Thôn T, xã M, huyện H, tỉnh Thái Bình.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, chị Lộ Thị M trình bày: Chị kết hôn với anh Cao Quý Đ trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại trụ sở UBND xã M, huyện H, tỉnh Thái Bình vào ngày 06-10-2005. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận đến tháng 12 năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, anh Đ lười lao động, hơn nữa trong cuộc sống chị có mâu thuẫn với mẹ chồng dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng, chị không khắc phục được, chị đưa con về nhà bố mẹ đẻ ở từ tháng 3 năm 2012 và vợ chồng cũng sống ly thân từ đó đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh Đ không còn, chị đề nghị Toà án nhân dân (TAND) huyện H giải quyết cho chị được ly hôn anh Đ.

Về nuôi con chung: Chị và anh Đ có 01 con chung là Cao Quý Đ1, sinh ngày 23-8-2010. Từ khi vợ chồng sống ly thân, chị là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung, khi ly hôn chị xin được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, chị không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con cùng chị.

Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 02-4-2018, anh Cao Quý Đ trình bày: Về hôn nhân: Anh và chị Lộ Thị M kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện H, tỉnh Thái Bình vào ngày 06-10-2005. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do mâu thuẫn giữa mẹ anh và chị M dẫn đến vợ chồng lạnh nhạt tình cảm. Mâu thuẫn căng thẳng chị M bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở từ năm 2012 và vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Nay chị M khởi kiện ly hôn anh, anh không đồng ý, anh muốn Tòa án hòa giải để vợ chồng về đoàn tụ. Nếu chị M cố tình ly hôn, anh cũng đành chấp nhận. Về nuôi con chung: Anh và chị M có 01 con chung là Cao Quý Đ1, sinh ngày 23-8-2010. Hiện cháu Đ1 đang do chị M trực tiếp nuôi dưỡng. Nếu ly hôn anh để chị M trực tiếp nuôi dưỡng con chung, chị M không yêu cầu anh cấp dưỡng nuôi con cùng chị M, anh đồng ý. Về chia tài sản, nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, trước khi Hội đồng xét xử nghị án, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tiến hành thụ lý, thu thập chứng cứ và xét xử vụ án theo đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục tố tụng mà pháp luật quy định, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xử cho chị M được ly hôn anh Đ; Về nuôi con chung: Giao cháu Cao Quý Đ1 cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng, chấp nhận việc chị M xin tự nguyện nuôi con hoàn toàn; Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có; Về án phí: Chị M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện H nhận định:

[2] Về thủ tục tố tụng: Chị Lộ Thị M khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Cao Quý Đ, căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện H, tỉnh Thái Bình.

[3] Bị đơn là anh Đ có đơn xin xử vắng mặt, vì vậy Tòa án mở phiên tòa xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về hôn nhân: Chị Lộ Thị M kết hôn với anh Cao Quý Đ là do đôi bên tự nguyện tìm hiểu, có đăng kí kết hôn tại UBND xã M, huyện H, tỉnh Thái Bình vào ngày 06-10-2005, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do vợ chồng tính tình không hợp, chị M mâu thuẫn với mẹ chồng, dẫn đến vợ chồng lạnh nhạt tình cảm, vợ chồng sống ly thân từ tháng 3 năm 2012 đến nay. Việc anh Đ xin đoàn tụ, chị M không đồng ý. Hội đồng xét xử thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị M và anh Đ đã trầm trọng, vợ chồng sống ly thân đã lâu, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được cần xử cho ly hôn giữa chị M và anh Đ là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 luật hôn nhân gia đình.

[5] Về nuôi con chung: Chị M và anh Đ có 01 con chung là Cao Quý Đ1, sinh ngày 23-8-2010. Cần chấp nhận sự thỏa thuận của chị M và anh Đ để chị M trực tiếp nuôi dưỡng con chung và chấp nhận sự tự nguyện nuôi con hoàn toàn của chị M, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con là phù hợp với quy định tại Điều 81 - Luật hôn nhân và gia đình.

[6] Về chia tài sản, nợ chung: Không có.

[7] Về án phí: Chị M phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Từ các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của UBTVQH về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lộ Thị M và anh Cao Quý Đ.

2. Về nuôi con chung: Chị M và anh Đ có 01 con chung là Cao Quý Đ1, sinh ngày 23-8-2010. Giao con Cao Quý Đ1 cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Đ có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về chia tài sản, nợ chung: Không có.

4. Về án phí: Chị Lộ Thị M phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị M đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0005107 ngày 26-3-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Thái Bình, chị M đã nộp đủ tiền án phí.

Chị M có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Đ vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

269
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2018/HNGĐ-ST ngày 18/05/2018 về ly hôn

Số hiệu:27/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hưng Hà - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về