Bản án 27/2017/HNGĐ-ST ngày 30/08/2017 về kiện xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 27/2017/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2017 VỀ KIỆN XIN LY HÔN

Vào hồi 09 giờ 00 phút, ngày 30 tháng 8 năm 2017. Tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 143/2017/TLST-HNGĐ ngày 26 háng 6 năm 2017. Về việc: “Kiện xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2017/QĐXX-ST ngày 03/8/2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Bùi Quang T, sinh năm 1973; Trú tại: Thôn 6, xã L T, huyện B, tỉnh Quảng Bình (có mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1975; Trú tại: Trú tại: Thôn 6, xã L, huyện B, tỉnh Quảng Bình (Đã bị Toà án nhân dân huyện Bố Trạch tuyên bố mất tích có hiệu lực pháp luật) - vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, đã được bổ sung tại bản tự khai cũng như tại phiên tòa anh Bùi Quang T trình bày:

Anh kết hôn với chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1975; Trú tại: Thôn 6, xã L, huyện B, tỉnh Quảng Bình vào ngày 19/02/2000, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng thời gian 13 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, thường xuyên xung đột, khiến cuộc sống căng thẳng. Chính vì vậy đến ngày 30/4/2014 chị Nguyễn Thị Th bỏ nhà đi đâu không rõ địa chỉ. Từ đó đến nay anh và gia đình nội, ngoại hai bên đã nhờ bạn bè, người thân và bằng nhiều biện pháp để tìm kiếm khắp nơi nhưng không có kết quả. Hiện nay anh không biết chị Th đang làm gì, ở đâu. Quá trình làm việc Công an xã L, gia đình chị Th xác nhận chị Th bỏ nhà ra đi từ ngày 30/4/2014, khi đi chị Th không cắt tạm trú, tạm vắng và cũng không cho gia đình, địa phương biết đi đâu, làm gì, hiện chị Th không có mặt tại địa phương. Vì vậy để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, anh làm đơn yêu cầu Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Quảng Bình tuyên bố chị Nguyễn Thị Th mất tích.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung tên là Bùi Quang T, sinh ngày 13/10/2001, khi đi chị Th đưa con đi cùng, hiện tại anh cũng không có tin tức gì của con nên không yêu cầu xem xét.

Về tài sản chung: Không yêu cầu xem x1t.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến phiên toà lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng . Căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung: Anh Bùi Quang T và chị Nguyễn Thị Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện B, tỉnh Quảng Bình vào ngày 19/02/2000. Đây là hôn nhân hợp pháp, quá trình chung sống do hai vợ chồng sau khi cưới về chung sống được khoảng thời gian 13 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, thường xuyên xung đột, khiến cuộc sống căng thẳng. Chính vì vậy đến ngày 30/4/2014 chị Nguyễn Thị Th bỏ nhà đi đâu không rõ địa chỉ, anh và gia đình nội ngoại tìm kiếm khắp nơi nhưng không có kết quả, nên Bùi Quang T đã yêu cầu Toà án tuyên bố chị Nguyễn Thị Th mất tích được Toà án thụ lý giải quyết và ra Quyết định giải quyết việc dân sự số 04/2017/QĐVDS - ST ngày 01/3/2017 “Tuyên bố chị Nguyễn Thị Th hiện nay mất tích” đã có hiệu lực pháp luật. Nay để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, anh Bùi Quang T làm đơn xin ly hôn chị Nguyễn Thị Th, Hội đồng xét xử thấy rằng thực tế quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị Th không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được, hiện nay chị Th đang mất tích, theo quy định của pháp luật yêu cầu này của anh Bùi Quang T là hoàn toàn có căn cứ, cần chấp nhận để xử cho anh T được ly hôn chị Th.

Về con chung: Không xem xét.

Về tài sản chung: Miễn xét

Về án phí vụ kiện: Anh Bùi Quang T phải nộp án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định.

Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự; các Điều 51, khoản 2 Điều 56 và Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Bùi Quang T được ly hôn chị Nguyễn Thị Th.

2. Về con chung: Không xem xét.

3. Về tài sản chung: Miễn xét.

4. Về án phí: Áp dụng Điều 147 BLTTDS; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án: Buộc anh Bùi Quang T phải nộp 300.000đ án phí sơ thẩm ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện B theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí AA/2017/0002 524 ngày 26/6/2017, anh Bùi Quang T đã nộp đủ tiền án phí.

Án xử công khai sơ thẩm, báo cho đương sự có mặt tại phiên tòa biết có quyền kháng án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết tại trụ sở UBND xã nơi người đó cư trú để để yêu cầu Toà án cấp trên xét xử theo trình tự phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2017/HNGĐ-ST ngày 30/08/2017 về kiện xin ly hôn

Số hiệu:27/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bố Trạch - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về