TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 27/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2017 VỀ LY HÔN
Ngày 29 tháng 9 năm 2017, tại Phòng xét xử của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 105/2017/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 117/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2017, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Tuyết H, sinh năm 1973; địa chỉ: ấp B, xã B, huyện V, tỉnh K; có mặt.
- Bị đơn: Anh Trần Thanh H sinh năm 1979; địa chỉ: ấp B, xã B, huyện V, tỉnh K; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 31/7/2017, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Trần Thị Tuyết H trình bày:
Chị và anh H được gia đình 02 bên tổ chức lễ cưới vào năm 1993, không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống đến khoảng năm 2010 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, 02 bên gia đình có hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Chị thấy không còn tình cảm gì với anh H nên yêu cầu được ly hôn; Về con chung: Cáccon đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Anh, chị không nợ ai.
Tại bản tự khai đề ngày 09/8/2017, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa ông Trần Thanh H trình bày:
nh và chị H được gia đình 02 bên tổ chức lễ cưới vào năm 1993, không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống đến khoảng năm 2010 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm gì với nhau nên chị H yêu cầu ly hôn, anh đồng ý ly hôn; Về con chung: Các con đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh H sống chung với nhau trên cơ sở tự nguyện từ năm 1993.Việc sống chung của anh chị không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn nhưng việc anh chị không đăng ký kết hôn là vi phạm Luật hôn nhân và gia đình. Nay chị H yêu cầu ly hôn, anh H đồng ý ly hôn. Do đó HĐXX áp dụng Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trần Thị Tuyết H và anh Trần Thanh H.
[2] Về con chung: Các con đều trưởng thành, không yêu cầu.
[3] Về tài sản: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về nợ: Anh chị không nợ ai.
[5] Về án phí: Áp dụng Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án chị H là Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định là 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu số 0004292 ngày 02/8/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Thuận .
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 147, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 53 của luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1- Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trần ThịTuyết H và anh Trần Thanh H.
2- Về án phí: Chị Trần Thị Tuyết H chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.0 00đ theo biên lai thu số 0004292 ngày 02/8/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Thuận.
3- Đương sự có mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bản án 27/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về ly hôn
Số hiệu: | 27/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về