Bản án 269/2018/HNGĐ-ST ngày 22/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 269/2018/HNGĐ-ST NGÀY 22/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 475/2018/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 9 năm 2018 về việc “tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 429/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1991; Nơi cư trú: Ấp CL, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1984; Nơi cư trú: Ấp CL, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Nguyễn Thị H trình bày:

Vê hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn T chung sống với và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau vào năm 2016, hôn nhân tự nguyện. Trong quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, anh chị ly thân đến nay khoảng 3 tháng. Chị H yêu cầu ly hôn anh T.

Về con chung: Chị H và anh T có hai người con chung tên Nguyễn Chí T, sinh ngày 01/7/2008 và Nguyễn Minh P, sinh ngày 15/9/2011, hiện nay các con chung đang sống chung với anh T. Chị yêu cầu giao hai con chung cho anh T nuôi dưỡng, chị đồng ý cấp dưỡng nuôi hai con chung, mức cấp dưỡng theo quy định pháp luật. Tại phiên Tòa, chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề con chung.

Về tài sản chung và nợ: Chị H xác định không có.

Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh T không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về thủ tục tố tụng: Anh T đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T là phù hợp.

 [2] Về hôn nhân: Chị H và anh T chung sống với nhau năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP năm 2016, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định của pháp luật nên được công nhận là vợ chồng. Xét nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị H xác định trong quá trình chung sống giữa anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến thường xuyên cự cãi và anh T có đánh chị, chị H cương quyết ly hôn anh T. Đồng thời, anh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, điều này thể hiện anh không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thề kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho chi H đươc ly hôn vơi anh T.

 [3] Về con chung: Tại đơn khởi kiện, chị H yêu cầu giao cháu T và cháu P cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, chị đồng ý cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, tại phiên tòa chị không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề con chung. Xét thấy việc chị H thay đổi yêu cầu khởi kiện là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xet, giải quyết vấn đề con chung.

[4] Về tài sản chung và nợ: Chị H xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

 [5] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị H phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều244 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố  tụng dân sự; Điều 51 và khoản 1 Điều56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết  số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H.

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp ngày 25 tháng 9 năm 2018 theo biên lai thu số00110428 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị Hằng đã nộp đủ.

Chị Nguyễn Thị H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 269/2018/HNGĐ-ST ngày 22/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:269/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về