Bản án 265/2018/HNGĐ-ST ngày 11/10/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 265/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 11 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 628/2018/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 417/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Lâm Đ – sinh năm 1972 (xin vắng mặt).- Bị đơn: Chị Phan Diễm T - sinh năm 1975 (xin vắng mặt). Cùng địa chỉ: ấp ĐB, xã Khánh BT, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 17-8-2018 và biên bản hòa giải ngày 02-10-2018, nguyên đơn Anh Nguyễn Lâm Đ trình bày:

Về hôn nhân: Năm 1997, anh Đ và Chị Phan Diễm T tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, không hợp nhau. Cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, không thể đoàn tụ nên anh Đ yêu cầu ly hôn với chị T.

Về nuôi con chung: Anh Đ và chị T có 02 người con chung là Nguyễn Vũ Huynh – sinh ngày 24-9-1997 đã trưởng thành và Nguyễn Hồng Muội – sinh ngày 29-5-2003, đang sống với chị T. Khi ly hôn, anh Đ đồng ý giao cháu Muội cho chị T nuôi dưỡng theo nguyện vọng của cháu Muội, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản, nợ chung: Anh Đ và chị T tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 17-8-2018 và tại biên bản ghi ý kiến ngày 24-9-2018, bị đơn Chị Phan Diễm T trình bày:

Về hôn nhân: Thời gian chung sống, điều kiện kết hôn đúng như trình bày của Anh Nguyễn Lâm Đ. Chị T thống nhất ly hôn với anh Đ.

Về nuôi con chung: Anh Đ và chị T có 02 người con chung là Nguyễn Vũ Huynh – sinh ngày 24-9-1997 đã trưởng thành và Nguyễn Hồng Muội – sinh ngày 29-5-2003, đang sống với chị T. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được nuôi cháu Muội theo nguyện vọng của cháu Muội, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản, nợ chung: Chị T và anh Đ thống nhất tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Đ và chị T yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định của phápluật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Lâm Đ và Chị Phan Diễm T có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh chị.

 [2] Về hôn nhân: Năm 1997, Anh Nguyễn Lâm Đ và Chị Phan Diễm T tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Căn cứ vào khoản 1Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình quy định “Việc kết hôn phải được đăng ký vàdo cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”. Vậy, hôn nhân giữa anh Đ và chị T đã vi phạm về mặt hình thức. Mặt khác, anh Đ và chị T thống nhất ly hôn do cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Xét mục đích hôn nhân giữa anh Đ và chị T không đạt được và không có giá trị pháp lý nên không được pháp luật công nhận anh chị là vợ chồng.

 [3] Về nuôi con chung: Anh Đ và chị T có 02 người con chung là Nguyễn Vũ Huynh – sinh ngày 24-9-1997 đã trưởng thành và Nguyễn Hồng Muội – sinh ngày 29-5-2003. Khi ly hôn, anh Đ và chị T thống nhất giao cháu Muội cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng của cháu Muội, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Đ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

 [4] Về chia tài sản và nợ chung: Anh Đ và chị T thống nhất tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 [5] Về án phí: Anh Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 143, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, 14, 53 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Anh NguyễnLâm Đ và Chị Phan Diễm T.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung là Nguyễn Hồng Muội – sinh ngày29-5-2003 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng của cháu Muội, anh

Đ không phải cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu Nguyễn Vũ Huynh – sinh ngày24-9-1997 đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét. Anh Đ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về chia tài sản và nợ chung: Anh Đ và chị T thống nhất tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Anh Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ngày 05-9-2018, anh Đ đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008637 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 265/2018/HNGĐ-ST ngày 11/10/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:265/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:11/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về