Bản án 264/2019/HNGĐ-ST ngày 17/10/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BN ÁN 264/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 849/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2019 về việc: "Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 320/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trương Cẩm Q, sinh năm 1985

Địa chỉ: 52/2A L, khóm 3, phường M, thành phố L, tỉnh A.

2. Bị đơn: Anh Đặng Thanh L, sinh năm 1980

Địa chỉ: Khu vực 5, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh L.

(Các đương sự có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ly hôn ngày 10 tháng 6 năm 2019 và những lời khai tiếp theo cũng như tại phiên tòa, chị Trương Cẩm Q trình bày: Chị và anh Đặng Thanh L có tìm hiểu nhau thời gian 02 năm, sau đó chung sống với nhau vào năm 2012 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường M, thành phố L, tỉnh A. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2015 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải vã nhau nên chị và anh L ly thân nhau từ tháng 9 năm 2018 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn với anh Đặng Thanh L.

Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có Về nợ chung: Không có.

Tại lời trình bày của bị đơn anh Đặng Thanh L: Anh L xác nhận về điều kiện kết hôn, thời gian chung sống, con chung, tài sản chung và nợ chung là đúng theo lời trình bày của chị Trương Cẩm Q, anh L cho rằng cuộc sống vợ chồng không có phát sinh mâu thuẫn gì trầm trọng mà chỉ có cải vả nhau những chuyện nhỏ trong gia đình mà không thể hàn gắn được nên anh và chị Q ly thân nhau từ tháng 9 năm 2018 cho đến nay.

Nay chị Q xin ly hôn, anh không đồng ý mà tha thiết xin đoàn tụ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Trương Cẩm Q khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Đặng Thanh L, anh L có địa chỉ thường trú tại khu vực 5, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh L được Công an thị trấn H xác nhận và có mặt tại địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Cẩm Q và anh Đặng Thanh L có tìm hiểu nhau thời gian 02 năm, sau đó chung sống với nhau vào năm 2012 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường M, thành phố L, tỉnh A nên hôn nhân giữa chị Q và anh Llà hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Trong quá trình chung sống, chị Q cho rằng do cuộc sống không phù hợp, bất đồng quan điểm sống nên chị và anh L đã ly thân từ tháng 9 năm 2018 đến nay. Mâu thuẫn giữa chị và anh L cũng không được gia đình hai bên và chính quyền địa phương giải quyết. Đối với anh Đặng Thanh L, từ khi anh và chị Q ly thân cho đến nay, anh L không đưa ra được hướng đoàn tụ với chị Q. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng đời sống chung vợ chồng của chị Q và L không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, xét yêu cầu ly hôn của chị Q đối với anh L là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4]. Về con chung: Chị Q và anh L xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về tài sản chung: Chị Q và anh L thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về nợ chung: Chị Q và anh L thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về án phí: Chị Trương Cẩm Q phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 9 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Trương Cẩm Q đối với anh Đặng Thanh L về việc “Ly hôn”.

Chị Trương Cẩm Q được ly hôn với anh Đặng Thanh L.

2. Về án phí: Chị Trương Cẩm Q phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0003352 ngày 13/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa sang án phí để thi hành. Như vậy chị Q không phải nộp tiếp.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 264/2019/HNGĐ-ST ngày 17/10/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:264/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về