Bản án 262/2021/HNGĐ-ST ngày 26/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 262/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26/02/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân dân Thành phố H, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 410/2020/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 11 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 402/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm: 1980 Hộ khẩu thường trú: Số 51A3 đường NO, Phường 17, quận GV, Thành phố H, Việt Nam.

Địa chỉ cư trú: Số 35 đường D, Lakeview City, phường AP, Quận X (Nay là Thành phố TĐ), Thành phố H, Việt Nam.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Đình L, sinh năm: 1975 Địa chỉ: Số 29 Baxter Rd, Bass Hill NSW 2197, Australia.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, bà Nguyễn Thị H trình bày:

Bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Đình L tự nguyện kết hôn 2018, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận GV, Thành phố H, Việt Nam, theo giấy chứng nhận kết hôn số 255 ngày 17/11/2018.

Sau khi kết hôn, ông Nguyễn Đình L trở lại nước Úc (Australia) sinh sống, làm việc, bà Nguyễn Thị H sinh sống tại Việt Nam. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do ông Nguyễn Đình L không đồng ý về Việt Nam sinh sống cùng bà Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị H không đồng ý sang nước Úc (Australia) sinh sống cùng ông Nguyễn Đình L; vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên ít liên lạc qua lại với nhau. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không đem lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Nguyễn Thị H yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Đình L.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Đình L:

Tại bản tự khai đã được Hợp pháp hóa lãnh sự ngày 05/01/2021, ông Nguyễn Đình L trình bày thừa nhận quan hệ hôn nhân, việc đăng ký kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung, mâu thuẩn vợ chồng như bà Nguyễn Thị H trình bày. Nay bà Nguyễn Thị H yêu cầu ly hôn, giải quyết con chung, tài sản chung, nợ chung; ông Nguyễn Đình L có ý kiến như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Đình L đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Nguyễn Thị H.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.

Do ông Nguyễn Đình L đang cư trú tại nước Úc (Australia), không thể tham gia phiên tòa xét xử vụ án hôn nhân gia đình theo đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị H tại Việt Nam, ông Nguyễn Đình L yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố H, Việt Nam xét xử vắng mặt ông Nguyễn Đình L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Xét về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H yêu cầu ly hôn với bị đơn ông Nguyễn Đình L, đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về “Ly hôn theo yêu cầu của một bên” theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thuộc trường hợp “Ly hôn” theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn ông Nguyễn Đình L đang cư trú tại nước Úc (Australia) nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân Thành phố H, Việt Nam theo quy định tại Điều 35, Điều 37, Điều 38, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xét sự vắng mặt của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H, bị đơn ông Nguyễn Đình L tại phiên tòa sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt ngày 19/01/2021, ông Nguyễn Đình L có yêu cầu xét xử vắng mặt đã được Hợp pháp hóa lãnh sự ngày 05/01/2021. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Đình L theo quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H đối với bị đơn ông Nguyễn Đình L, xét thấy:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 255 ngày 17/11/2018 do Ủy ban nhân dân quận GV, Thành phố H, Việt Nam cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Đình L; có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Đình L là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Bà Nguyễn Thị H yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Đình L với lý do sau khi kết hôn, ông Nguyễn Đình L trở lại nước Úc (Australia) sinh sống, làm việc, bà Nguyễn Thị H sinh sống tại Việt Nam. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do ông Nguyễn Đình L không đồng ý về Việt Nam sinh sống cùng bà Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị H không đồng ý sang nước Úc (Australia) sinh sống cùng ông Nguyễn Đình L; vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên ít liên lạc qua lại với nhau. Đối với ông Nguyễn Đình L cũng thừa nhận trình bày của bà Nguyễn Thị H là đúng và đồng ý ly hôn bà Nguyễn Thị H. Xét thấy, tình nghĩa vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Đình L không có sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; điều kiện sống mỗi người mỗi nơi không có sự chia sẻ, thực hiện các công việc trong một gia đình; khả năng đoàn tụ không có nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H xin ly hôn ông Nguyễn Đình L theo quy định tại Điều 19, Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Đình L xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị H phải chịu theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 37, Khoản 2 Điều 38, Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280, Khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 8, Điều 9, Điều 19, Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H đối với ông Nguyễn Đình L:

- Quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H ly hôn ông Nguyễn Đình L.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị H phải chịu là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) bà Nguyễn Thị H đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0093063 ngày 23/11/2020 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố H, Việt Nam.

Bà Nguyễn Thị H vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm được quyền kháng cáo Bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án sơ thẩm được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày Bản án sơ thẩm được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Ông Nguyễn Đình L vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án sơ thẩm được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án sơ thẩm được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 262/2021/HNGĐ-ST ngày 26/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:262/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về