Bản án 262/2021/HNGĐ-ST ngày 23/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 262/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 23 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 355/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 04 năm 2021 về việc tranh chấpLy hôn, nuôi con chung” theo Quyếtđịnh đưa vụ án ra xét xử số 405/2021/QĐXXST -DS ngày 16tháng 8 năm 2021và Quyết định hoãn phiên tòa số 351/2021/QĐST-DS ngày 06 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Lê Thị H, sinh năm 1973; địa chỉ: Tổ 2, ấp T.T, xã M.T, huyện H.Đ, tỉnh K.G, (có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng T, sinh năm 1975; địa chỉ: ấp L.A, xã L.K, huyện C.M, tỉnh A.G, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện đề ngày 26/4/2021, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày,chị quen biết anh Nguyễn Hoàng T, tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn theo quy định vào năm 2004 tại Ủy ban nhân dân xã L.K, cả hai sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẩn do không tôn trọng nhau, thường xuyênmâu thuẩn, mâu thuẩn không thể hàn gắn, sống ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay; từ thời điểm đó chị H về nhà cha mẹ ruột tại tỉnh K.G sinh sống, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau. Nay thấy tình cảm, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị xin ly hôn với anh Nguyễn Hoàng T.

- Về con chung: vợ chồng có 02 con chung, cháu Nguyễn Minh L đã trưởng thành, cháu Nguyễn Minh T1, sinh ngày 09/12/2003 đang sống cùng cha, chị Huyền đồng ý để cháu sống cùng cha hay mẹ theo nguyện vọng, chị không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp:Giấy chứng minh nhân dân (bản sao); Sổ hộ khẩu (bản sao);02 Giấy khai sinh (bản sao); Trích lục kết hôn (bản sao); Biên lai nộp tạm ứng án phí ngày 27/4/2021; Đơn từ chối hòa giải theo thủ tục luật hòa giải đối thoại và yêu cầu giải quyết theo thủ tục Bộ luật tố tụng dân sự; Tờ tự khai và đơn khởi kiện ngày của nguyên đơn, ngày 26/4/2021.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên họp hòa giải để động viên các bên có thể giải quyết các bất đồng quan điểm, hàn gắn đoàn tụ với nhau nhưng phía bị đơnkhông có mặt theo giấy triệu tập nên không thể tiến hành hòa giải được; anh T cũng không có ý kiến phản hồi đối với các nội dung, yêu cầu khởi kiện của chị H.

Tại phiên tòa, chị Lê Thị H và anh Nguyễn Hoàng T đều vắng mặt, chị H cung cấp đơn xin xét xử vắng mặt, giữ nguyên toàn bộ yêu cầu khởi kiện: xin ly hôn với anh T, đồng ý để cháu T1 cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng chăm sóc theo ý kiến của cháu, không cấp dưỡng. Bị đơn Nguyễn Hoàng T vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến. Các bên không thống nhất được với nhau về việc giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn, vợ chồng còn 01 con chưa thành niên, được xác định là tranh chấp“Ly hôn, nuôi con chung” quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Nguyễn Hoàng T, sinh năm 1975 nơi cư trú tại địa bàn huyện C.M, tỉnh A.G. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện C.M, tỉnh A.G theo quy định tại các Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự:

Tại phiên tòa, chị H, anh T đều vắng mặt. Trong đó, chị H có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt; anh T đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H, anh T theo quy định tại các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

[2.1] Về tính hợp pháp: chị H, anh T quen biết, tiến đến hôn nhân trên cơ sở tình yêu tự nguyện, tự tìm hiểu, không ai lừa dối hay ép buộc, cả hai có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật thuộc trường hợp hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận, bảo vệ.

[2.2] Về tình trạng hôn nhân:

Chị H, anh T thời gian đầu chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến cuối năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã và không còn sống chung từ đầu năm 2021 cho đến nay, kể từ thời điểm đó không còn liên lạc, vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho anh T nhưng anh T không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị H nên có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa chị H, anh T là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hôi đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H đối với anh T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: vợ chồng có có 02 con chung, cháu Nguyễn Minh L đã trưởng thành, cháu Nguyễn Minh T1, sinh ngày 09/12/2003 đang sống cùng cha, chị H đồng ý để cháu sống cùng cha hay mẹ theo nguyện vọng, chị không cấp dưỡng nuôi con và cháu T1 cũng có văn bản thể hiện ý kiến sống cùng cha, chị H không cấp dưỡng nuôi con.

Sau thời điểm ly thân, cháu T1 sống với anh T phát triển bình thường, ổn định về mọi mặt, cháu có ý kiến tiếp tục sống cùng cha, chỉ còn vài tháng nữa thôi thì cháu tròn 18 tuổi. Do đó, để ổn định cuộc sống cho cháu, để cháu cho anh Tâm sẽ tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; do anh T không yêu cầu, ý kiến về cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị H không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề câp giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: chị H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Anh T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

các Điều 144, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 cua Ủy ban thương vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị H.

1. Về hôn nhân:

Chị Lê Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 48, quyển số 01, do Ủy ban nhân dân xã L.K, huyện C.M, cấp ngày 31 tháng 5 năm 2004 cho chị Lê Thị H và anh Nguyễn Hoàng T, không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung:

Giao cháu Nguyễn Minh T1, sinh ngày 09/12/2003 cho anh Tâm được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; chị Lê Thị H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Hoàng T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị Lê Thị H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về án phí:

Chị Lê Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, khấu trừ số tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002680 ngày 27 tháng 4 năm 2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện C.M, tỉnh A.G; chị H đã nộp xong.

Anh Nguyễn Hoàng T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo:

Chị Lê Thị H, anh Nguyễn Hoàng T có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
  • Tên bản án:
    Bản án 262/2021/HNGĐ-ST ngày 23/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
  • Số hiệu:
    262/2021/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    23/09/2021
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 262/2021/HNGĐ-ST ngày 23/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:262/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về