TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN M - TP.CẦN THƠ
BẢN ÁN 26/2021/HNST NGÀY 26/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 26 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận M, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 116/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Châu Thị Đ, sinh năm 1990.
Địa chỉ cư trú: Khu vực T P, phường T A, quận M, thành phố Cần Thơ .có mặt.
Bị đơn: Anh Hà Minh T, sinh năm 1997.có mặt.
Địa chỉ cư trú: Khu vực T P, phường T A, quận M, thành phố Cần Thơ,
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn, bị đơn thống nhất khai:
Chị Châu Thị Đ và anh Hà Minh T xây dựng hôn nhân vào năm 2014, hôn nhân của anh chị tự nguyện thương yêu được cha mẹ đồng ý, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Uy ban nhân dân phường T A.
Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng đến năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn. Theo chị Đ mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng thường bất hòa về tình cảm, nên thường xuyên cãi vả, chị cố nín nhịn để vợ chồng hàn gắn hạnh phúc nhưng không kết quả nên vào 5/2020 chị bỏ về nhà cha mẹ ruột sống và ly thân từ đó đến nay; còn anh T thì nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng là do bất đồng quan điểm sống, bất hòa về tình cảm. Vì còn thương vợ anh xin đoàn tụ, xin tạo cơ hội hàn gắn.
Xét thấy hôn nhân không đạt, kéo dài không có hạnh phúc nên chị Đ có đơn khởi kiện xin ly hôn.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Đ yêu cầu ly hôn với anh T. Anh T thì không đồng ý vì anh còn thương vợ muốn đoàn tụ.
Về con chung: Quá trình chung sống, anh chị có 01 con chung tên Châu Minh T, sinh ngày 04/11/2015. Chị Đ yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng. Trong hợp giải quyết ly hôn anh T đồng ý để chị Đ trực tiếp nuôi con, anh không phải cấp dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Tại phiên tòa:
- Chị Đ yêu cầu đươc ly hôn; được nuôi con chung không yêu cầu câp dưỡng; về tài sản chung, nợ chung không có không yêu cầu giải quyết.
- Anh T trình bày, nếu chị Đ yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý; về con chung anh đồng ý giao con cho chị Đ nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng; về tài sản chung, nợ chung không có không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa; trên cơ sở ý kiến trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]Về quan hệ pháp luật: Chị Châu Thị Đ và anh Hà Minh T tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Uy ban nhân dân phường T A, quận M, thành phố Cần Thơ vào ngày 21/9/2017 nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và điều chỉnh. Quá trình chung sống chị Đ, anh T có phát sinh mâu thuẫn và chị Đ có đơn khởi kiện ly hôn, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2]Về quan hệ hôn nhân: Xét chị Đ và anh T chung sống từ năm 2014. Thời gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc, nhưng đến năm 2020 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường bất hòa về tình cảm, nên thường xuyên cãi vả, nhiều lần cố gắng hòa hợp để cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình, chăm lo cho con nhưng không đạt được và sống ly thân từ đó cho đến nay. Chị Đ xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin ly hôn, còn anh T thì cho rằng còn thương vợ, muốn vợ chồng được đoàn tụ, nhưng kể từ khi mâu thuẫn xảy ra đến nay anh không có biện pháp nào hữu hiệu để hàn gắn hạnh phúc gia đình, trái lại tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Điều đó chứng minh mẫu thuẩn vợ chồng anh chị đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài và tại phiên tòa anh T cũng đồng ý ly hôn. Đối chiếu theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, việc ly hôn theo yêu cầu của chị Đ là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị.
[3] Về con chung: Có 01 con chung tên Châu Minh T, sinh ngày 04/11/2015. Chị Đ yêu cầu được trực tiếp nuôi con và anh T đồng ý để chị Đ trực tiếp nuôi con, vì vậy thấy rằng nên giao con chung cho chị Đ trực tiếp nuôi con đến trưởng thành là phù hợp. Anh T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở thực hiện quyền này.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Đ không yêu cầu, đây là sự tự nguyện của đương sự nên không cần đặt ra xem xét.
[5]Về tài sản chung và nợ chung: Chị Đ và anh T xác định không có nên không yêu cầu giải quyết.
6] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Đ phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Châu Thị Đ.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Châu Thị Đ được ly hôn với anh Hà Minh T.
- Về con chung: Giao cháu Châu Minh T, (nam) sinh ngày 04/11/2015 cho chị Châu Thị Đ trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho anh T không ai được quyền cản trở.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không xem xét giải quyết.
- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Châu Thị Đ phải nộp số tiền 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chuyển tiền tạm ứng án phí chị Đ đã nộp theo biên lai thu số 0003006 ngày 06/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận M sang thành tiền án phí (công nhận chị Đ đã nộp xong).
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 26/2021/HNST ngày 26/05/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 26/2021/HNST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Ô Môn - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về