Bản án 26/2021/HNGĐ-ST ngày 15/04/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D - TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 26/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 4 năm 2021, Tòa án nhân dân huyện D - tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 371/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2021/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2021 và số 24/2021/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phan Nguyễn Thiện N - Sinh năm: 1996, “có mặt”, Địa chỉ: Thôn P, xã V, thành phố T, tỉnh Khánh Hòa.

- Bị đơn: Ông Đỗ Văn H - Sinh năm: 1997, “vắng mặt”, Địa chỉ: Thôn X, xã H, huyện D, tỉnh Khánh Hòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 07/7/2020, bản tự khai ngày 28/10/2020 và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Phan Nguyễn Thiện N trình bày: Bà và ông Đỗ Văn H tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V vào ngày 26/9/2018. Trong thời gian chung sống, bà và ông H thường xuyên mâu thuẫn do không cùng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp, thường xuyên cải vã. Ông H không phụ giúp về kinh tế cho gia đình và không quan tâm đến con chung, chung sống không hạnh phúc. Bà N và con chung về nhà mẹ ruột tại xã V để để sinh sống từ tháng 2/2020 đến nay, không thể hàn gắn để xây dựng hạnh phúc gia đình, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Đỗ Văn H.

Về con chung: Bà N và ông H có một con chung là Đỗ Ngọc Thiên V (sinh ngày 04/5/2019). Bà N yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà N xác định không có nợ chung và tài sản chung với ông H.

Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật đối với ông Đỗ Văn H nhưng ông H không đến Tòa để Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện D đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa Nng ông Đỗ Văn H vắng mặt tại phiên tòa, nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Phan Nguyễn Thiện N và ông Đỗ Văn H tự nguyeän chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, ñaây laø quan heä hoân nhaân hôïp phaùp. Bà N xác định bà và ông H phát sinh mâu thuẫn, không chung sống với ông H từ tháng 2/2020 đến nay, không khắc phục được mâu thuẫn nên chung sống không hạnh phúc. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật Nng ông H không đến Tòa để trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nên Hội đồng xét xử xét thấy quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông H đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần chấp nhận yêu cầu của bà Phan Nguyễn Thiện N được ly hôn với ông Đỗ Văn H là phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về nuôi con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Bà N yêu cầu nuôi con chung, con chung hiện dưới 36 tháng tuổi và được bà N trực tiếp nuôi dưỡng từ tháng 2/2020 đến nay. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng ông H không đến Tòa để trình bày ý kiến hay yêu cầu về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung. Do đó, cần giao con chung Đỗ Ngọc Thiên V (sinh ngày 04/5/2019) cho bà N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung là phù hợp.

Bà N không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung, ông H cũng không đến Tòa để trình bày ý kiến về cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung của ông H. Ông H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà N xác định không có nợ chung và tài sản chung với ông H nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Bà Phan Nguyễn Thiện N phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Phan Nguyễn Thiện N. Bà Phan Nguyễn Thiện N được ly hôn ông Đỗ Văn H.

2. Về con chung:

- Giao hai con chung Đỗ Ngọc Thiên V (sinh ngày 04/5/2019) cho bà Phan Nguyễn Thiện N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

- Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung của ông Đỗ Văn H.

- Ông H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết, bà Phan Nguyễn Thiện N và ông Đỗ Văn H đều có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết về thay đổi người trực tiếp nuôi con chung, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về án phí: Bà Phan Nguyễn Thiện N phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, Nng được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2019/0001842 ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện D. Do đó, bà N đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp quyết định được thi hành, theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn nêu trên kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

267
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2021/HNGĐ-ST ngày 15/04/2021 về ly hôn

Số hiệu:26/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về