TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH
BẢN ÁN 26/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2020 VỀ TUYÊN BỐ KHÔNG PHẢI VỢ CHỒNG
Ngày 15 tháng 9 năm 2020 tại Tòa án nhân dân thành phố Hòa Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 210/2020/TLST- HNGĐ, ngày 18 tháng 6 năm 2020, về Tuyên bố không phải vợ chồng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2020/QĐXX-ST ngày 31 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Á HKTT: Phố N, xã T M, thành phố H B, tỉnh H B; có mặt.
Bị đơn: Ông Phạm Mạnh T HKTT: tổ 04, phường T T, thành phố H B, tỉnh HB; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Ngày 04/6/2020, bà Nguyễn Thị Á, sinh năm 1963, HKTT: Phố N, xã T M, thành phố H B, tỉnh H B nộp đơn xin công nhận không phải vợ chồng với ông Phạm Mạnh T, sinh năm 1962, HKTT: Tổ 11, phường T T, thành phố H B, tỉnh HB với nội dung: Từ năm 1990, bà Nguyễn Thị Á và ông Phạm Mạnh T chung sống với nhau như vợ chồng tại Phố N, xã T M, thành phố H B, tỉnh Hòa Bình và không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống, thời gian đầu hôn nhân hạnh phúc. Tuy nhiên cũng xảy ra vài mâu thuẫn nhỏ. Đến thời điểm năm 2010-2012, vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn hơn và ngày càng trầm trọng, dẫn đến cuộc sống chung vợ chồng không thể tiếp tục kéo dài. Từ năm 2012 đến nay, bà Á và ông T sống ly thân, không có quan hệ chăm sóc con cái, không có quan hệ về kinh tế. Đến nay bà Á và ông T xác định không còn tình cảm với nhau, yêu cầu Tòa án tuyên bố ông bà không phải vợ chồng.
Về con chung: bà Nguyễn Thị Á và ông Phạm Mạnh T có một con chung là: Phạm Thị T T, sinh năm 1997, đã trưởng thành. Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 29/7/2020, ông Phạm Mạnh T xác nhận thực trạng mối quan hệ hiện nay giữa vợ và chồng đúng như trình bày của bà Nguyễn Thị Á. Ông bà đã ly thân 05 năm nay. Bà Á bỏ đi không sống với ông nữa không cũng không có ý kiến gì, nay con chung đã trưởng thành, tài sản và công nợ chung cũng không có, xác định tình cảm không còn, ông cũng nhất trí với đề nghị của bà Á.
Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ thực trạng hôn nhân giữa bà Á và ông T đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 1986 khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2000 các Điều 5, 147, 227, 228, 266, 271 và khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016. Đề nghị tuyên:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Á Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Á và ông Phạm Mạnh T.
Về con chung đã trưởng thành, không đề cập giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ chung: không có nên không xem xét.
Về án phí: bà Nguyễn Thị Á phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: bà Nguyễn Thị Á và ông Phạm Mạnh T, có ĐKHKTT tại tổ 04, phường Tân Thịnh, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
2. Về thủ tục tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đã gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự theo quy định của Pháp luật. Đến ngày 31/8/2020 Tòa án nhân dân thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đã quyết định đưa vụ án ra xét xử.
3. Về quan hệ hôn nhân: Từ kết quả xác minh trên thực tế, bà Nguyễn Thị Á và ông Phạm Mạnh T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1990 không tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương và không đăng ký kết hôn. Căn cứ lời khai ông T và bà Á và biên bản xác minh tình trạng chung sống của hai ông bà có một con chung đã trưởng thành, không có tài sản chung. Căn cứ quy định tại Điều 9, Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 181 Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải, việc đưa vụ án ra xét xử là cần thiết. Vì vậy Hội đồng xét xử quyết định không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Á và ông Phạm Mạnh T để hai người sớm ổn định cuộc sống là phù hợp.
4. Về con chung: bà Nguyễn Thị Á và ông Phạm Mạnh T có một con chung là: Phạm Thị T T, sinh năm 1997, đã trưởng thành, không đề cập giải quyết là hợp lý.
5. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự thỏa thuận tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
6. Về án phí : bà Nguyễn Thị Á phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của Pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Các Điều 9, 14, 16 ,58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Áp dụng Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000). Các Điều 147, 227, 228, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326//UBTVQH14 ngày 30/12/016 quy định về mức thu, miễn giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Á. Tuyên bố không công nhận bà Nguyễn Thị Á và ông Phạm Mạnh Tr là vợ chồng.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: bà Nguyễn Thị Á phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0006873 ngày 17 tháng 6 năm 2020, tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình 3. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai.
Bản án 26/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về tuyên bố không phải vợ chồng
Số hiệu: | 26/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Hòa Bình - Hoà Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về