Bản án 26/2020/HNGĐ-ST ngày 10/08/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 26/2020/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Vào ngày 10/8/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 240/2020/LTST- HNGĐ ngày 05/6/2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 22/7/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị H, sinh năm: 1973 HKTT: ấp 2, xã S, huyện C, tỉnh Đồng Nai.

Chỗ ở hiện nay: số nhà 66, khu phố 4, phường T, Tp. B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: anh Phạm Tăng H, sinh năm: 1973 Địa chỉ: ấp 2, xã S, huyện C Đồng Nai. (chị H và anh H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 01/6/2020, các lời khai bổ sung trong hồ sơ vụ án thể hiện nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

Trên cơ sở tự nguyện, tìm hiểu thương yêu nhau vào năm 1989 đến năm 1992 anh chị chung sống với nhau như vợ chồng, có tổ chức đám cưới theo nghi thức truyền thống, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, đây là hôn nhân lần đầu tiên của anh chị. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến khoảng năm 1998 thì vợ chồng bắt đầu mâu thuẫn trầm trọng và sống ly thân nhau từ đó cho đến nay.

Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng: do anh chị bất đồng quan điểm sống, cuộc sống chung của vợ chồng khồng hòa hợp được với nhau, bản thân cả hai người đều có tình cảm với người khác. Do sống ly thân đã lâu, tình cảm vợ chồng dành cho nhau không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh H.

Quá trình chung sống anh chị có 01 con chung là Phạm Tăng K, sinh năm: 1994, hiện đã trưởng thành và có khả năng lao động.

Tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Khi ly hôn chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung vì cháu đã trưởng thành và có khả năng lao động. Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu.

* Tại bản tự khai ngày 15/7/2020, các lời khai bổ sung trong hồ sơ thể hiện bị đơn anh Phạm Tăng H trình bày:

Anh thống nhất với lời trình bày của chị Hóa về quan hệ hôn nhân, việc không đăng ký kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung và nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị H trình bày. Nay chị H xin ly hôn với anh thì anh đồng ý ly hôn với chị H vì không còn tình cảm vợ chồng với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung vì cháu đã trưởng thành và có khả năng lao động. Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu.

* Các tài liệu, chứng cứ:

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H và bị đơn anh Phạm Tăng H cung cấp để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là: bản tự khai tường trình về nội dung tranh chấp; chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của anh chị (bản sao chứng thực); giấy khai sinh của các con chung (bản chứng thực).

* Quan điểm của Viện kiểm sát huyện C: trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà sơ thẩm, Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký đều làm đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Những người tham gia tố tụng cũng chấp hành và thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo tố tụng và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Đại diện VKS huyện C không có kiến nghị gì.

Về nội dung: đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 131 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận chị H và anh H là vợ chồng, về con chung, tài sản chung và nợ chung không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và tư cách tham gia tố tụng: chị Nguyễn Thị H khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh Phạm Tăng H nên đây là vụ kiện: Tranh chấp ly hôntheo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị H có đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh H nên chị H là nguyên đơn, anh H là bị đơn trong vụ án.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: anh Phạm Tăng H hiện cư trú tại ấp 2, xã S, huyện C, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện C theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn có đơn và yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật TTDS Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp.

[4] Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Tăng H tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1992, anh chị không làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Tăng H là vợ chồng.

[5] Về con chung: đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét giải quyết.

Đề nghị của đại diện VKS huyện C phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được ghi nhận xem xét.

Về án phí: chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000 đồng tiền án phí LHST.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 131 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

Căn cứ khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: không công nhận chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Tăng H là vợ chồng.

- Về con chung: đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không xem xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét giải quyết.

- Về án phí: chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí LHST. Chuyển 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp thành tiền án phí (biên lai số 0001906 ngày 01/6/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Mỹ). Chị H đã nộp đủ tiền án phí.

Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2020/HNGĐ-ST ngày 10/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:26/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Mỹ - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về