Bản án 26/2019/HNGĐ-ST ngày 29/08/2019 về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ

BẢN ÁN 26/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2019 VỀ XIN LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Huế xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 104/2019/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2019, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2019/QĐXX-ST ngày 30 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 167/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12/8/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị Th Ch, sinh năm 1984;

Địa chỉ: 104/13 K, phường L, thành phố Huế. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Hoàng Ngọc Th, sinh năm 1982.

Đa chỉ: 100/13 T, phường A, thành phố Huế. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 19 tháng 02 năm 2019 và các lời khai cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phan Thị Th Ch trình bày: Chị Ch và anh Hoàng Ngọc Th sau một thời gian tìm hiểu thì đi đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường An Hòa, thành phố Huế vào ngày 11/11/2011. Quá trình chung sống, vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian, đến năm 2013 bắt đầu xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng là do vợ chồng tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, anh Th có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác. Từ năm 2016, do không thể chung sống cùng anh Th nên chị Ch đã về nhà ba mẹ mình sống cho đến nay và chỉ lên về nhà anh Th để chăm sóc các con. Kể từ khi sống ly thân, vợ chồng không còn gặp nhau, quan tâm hay chăm sóc gì đến nhau nữa. Nay chị Ch nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã quá trầm trọng, vợ chồng sống ly thân đã lâu, không còn quan tâm gì đến nhau nữa nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Th.

Về con chung: Chị Phan Thị Th Ch khai có 02 con chung là cháu Hoàng Ngọc Bảo L, sinh ngày 24/3/2012 và Hoàng Ngọc Thiên Ph, sinh ngày 02/9/2015. Nếu ly hôn, chị Ch có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu L và Ph đến khi trưởng thành. Chị Ch không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Phan Thị Th Ch không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Chị Phan Thị Th Ch khai không có.

Phía bị đơn – anh Hoàng Ngọc Th: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Huế đã nhiều lần triệu tập anh Th đến làm việc nhưng anh Th không đến nên Tòa án không lấy được lời khai, cũng như công khai chứng cứ và hòa giải được. Vì vậy, Tòa án nhân dân thành phố Huế đã đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký và nguyên đơn: đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt mà không có lý do chính đáng nên đề nghị Tòa án căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cho chị Phan Thị Th Ch được ly hôn anh Hoàng Ngọc Th.

+ Về con chung: Chị Phan Thị Th Ch và anh Hoàng Ngọc Th có hai con chung là cháu Hoàng Ngọc Bảo L, sinh ngày 24/3/2012 và Hoàng Ngọc Thiên Ph, sinh ngày 02/9/2015. Giao cả hai cháu L và Ph cho chị Ch trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành.

+ Về cấp dưỡng: Do chị Ch không yêu cầu nên không xem xét.

+ Về tài sản chung: Chị Ch không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

+ Về nợ chung: Chị Ch khai không có nên không giải quyết.

+ Về án phí: Buộc chị Phan Thị Th Ch phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Hoàng Ngọc Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị Th Ch và anh Hoàng Ngọc Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 11/11/2011 tại Ủy ban nhân dân phường An Hòa, thành phố Huế theo quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian, sau đó xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là vợ chồng tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống. Do không thể chung sống cùng nhau nên từ năm 2016, chị Ch đã về nhà ba mẹ mình sống cho đến nay. Kể từ khi sống ly thân cho đến nay, vợ chồng chị Ch không gặp nhau, quan tâm, chăm sóc gì đến nhau nữa, tình cảm của chị Ch đối với anh Th cũng không còn nên chị Ch làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Th. Xét thấy, vợ chồng sống ly thân đã lâu, tình trạng mâu thuẫn đã quá trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu ly hôn của chị Phan Thị Th Ch là chính đáng nên cần chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị Phan Thị Th Ch và anh Hoàng Ngọc Th có hai con chung là cháu Hoàng Ngọc Bảo L, sinh ngày 24/3/2012 và Hoàng Ngọc Thiên Ph, sinh ngày 02/9/2015. Xét hiện nay chị Ch có công việc và nguồn thu nhập ổn định, cháu Bảo L cũng có ý kiến nếu ba mẹ ly hôn thì có nguyện vọng được ở với mẹ; anh Hoàng Ngọc Th không đến làm việc và vắng mặt tại phiên tòa nên Tòa án không biết ý kiến của anh Th như thế nào về việc nuôi con chung sau ly hôn. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho các cháu thì cần giao các cháu cho chị Ch trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Hoàng Ngọc Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

[4] Về yêu cầu cấp dưỡng: Do chị Phan Thị Th Ch không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị Ch không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị Ch khai không có nên không giải quyết.

[7] Về án phí: Buộc chị Phan Thị Th Ch phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phan Thị Th Ch được ly hôn với anh Hoàng Ngọc Th.

2. Về con chung: Giao hai cháu Hoàng Ngọc Bảo L, sinh ngày 24/3/2012 và Hoàng Ngọc Thiên Ph, sinh ngày 02/9/2015 cho chị Phan Thị Th Ch trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Anh Hoàng Ngọc Th không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị Ch không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4. Về nợ chung: Chị Ch khai không có nên không giải quyết.

5. Về án phí: Chị Phan Thị Th Ch phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ hết vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2013/007759 ngày 01/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Huế.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt, có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2019/HNGĐ-ST ngày 29/08/2019 về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:26/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Huế - Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về