Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 25/10/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 26/2018/HNGĐ-ST NGÀY 25/10/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 25 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 25/2018/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2018 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 102/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị M, sinh năm: 1993;

Hiện đang cư trú tại: Nhật Bản.

Người đại diện theo uỷ quyền của chị M: Anh Tạ Huy H, sinh năm: 1983; Địa chỉ: Số 3 phố B, phường K, quận T, thành phố Hà Nội.

- Bị đơn: Anh Phạm Văn Đ, sinh năm: 1987; Địa chỉ: Xóm 6 xã H, huyện H, tỉnh Nam Định.

Tại phiên toà: có mặt anh Đ, anh H; chị M xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 09 tháng 7 năm 2017 và tại bản tự khai, nguyên đơn chị Đỗ Thị M trình bày: Chị và anh Phạm Văn Đ kết hôn do tự nguyện và đã đăng ký kết hôn vào ngày 22 tháng 7 năm 2013 tại Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định. Quá trình chung sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, do tính tình không hợp, quan điểm sống khác nhau, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Sau khi kết hôn được một thời gian thì chị sang Nhật Bản sinh sống cùng với mẹ đẻ còn anh Đ sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Do khoảng cách địa lý xa cách nên vợ chồng ít liên lạc với nhau và không còn quan tâm đến nhau. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, không có khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Phạm Văn Đ.

Về con chung: Chị và anh Đ không có con chung.

Về tài sản chung và công nợ chung: Chị và anh Đ không có nên không đề nghị Toà án giải quyết.

Về án phí: Chị xin tự nguyện nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Tại bản tự khai ngày 03-10-2018 và quá trình tham gia tố tụng tại Toà án, bị đơn anh Phạm Văn Đ trình bày: Anh và chị Đỗ Thị M tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 22/7/2013 tại Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn do tính tình không hợp, quan điểm sống khác nhau, không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống. Sau khi kết hôn được khoảng một tháng thì chị M sang Nhật Bản chung sống cùng mẹ đẻ, chỉ về Việt Nam vài lần. Từ đó đến nay do khoảng cách địa lý xa cách nên vợ chồng ít liên lạc với nhau, không còn quan tâm đến nhau. Nay chị M xin ly hôn, anh thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nên anh đồng ý ly hôn với chị M. Đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Anh và chị M không có con chung.

Về tài sản chung và công nợ chung: Anh và chị M không có nên không đề nghị Toà án giải quyết. 

Tại phiên toà:

- Anh Tạ Huy H trình bày: Anh nhận sự uỷ quyền của chị M để nhận các giấy tờ tài liệu của Toà án giao cho chị M. Anh đã nhận đầy đủ thông báo, giấy triệu tập cũng như quyết định đưa vụ án ra xét xử của Toà án và anh cũng đã chuyển cho chị M tất cả các giấy tờ của Toà án mà anh đã nhận. Anh cam đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với công việc anh nhận uỷ quyền từ chị M.

- Anh Phạm Văn Đ: vẫn giữ nguyên quan điểm nhất trí ly hôn với chị M và không đề nghị Toà án giải quyết về con chung hay tài sản gì.

- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định:

Về tố tụng, Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Chị M vắng mặt tại phiên toà nhưng đã có đơn xin giải quyết vắng mặt.

Về nội dung: chị Đỗ Thị M và anh Phạm Văn Đ kết hôn do tự nguyện vàđã đăng ký kết hôn vào ngày 22 tháng 7 năm 2013 nên là hôn nhân hợp pháp. Xét quá trình chung sống, anh Đ và chị M không tìm được tiếng  nói chung, hiện anh Đ ở Việt Nam còn chị M làm ăn, sinh sống tại Nhật Bản. Chị M xác định tình cảm vợ chồng anh chị là không còn, không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Đề nghị Toà án căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, xử cho ly hôn giữa anh Phạm Văn Đ và chị Đỗ Thị M.

Về con chung: anh Đ và chị M không có con chung, các đương sự không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ chung: các đương sự không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí ly hôn sơ thẩm: chị M phải nộp 300.000đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Đỗ Thị M có đơn đề nghị Toà án giải quyết vắng mặt. Xét đề nghị của chị M phù hợp với qui định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên được chấp nhận.

[2] Về nội dung:

2.1. Về quan hệ hôn nhân: chị Đỗ Thị M và anh Phạm Văn Đ kết hôn do tự nguyện và đã đăng ký kết hôn vào ngày 22 tháng 7 năm 2013 tại Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định nên là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do tính tình không hợp, quan điểm sống khác nhau, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Chị M hiện đang làm ăn, sinh sống tại Nhật Bản còn anh Đ thì ở Việt Nam. Đã lâu anh chị không có liên lạc và không còn quan tâm đến nhau. Đến nay, chị M và anh Đ đều xác định tình cảm vợ chồng là không còn, không thể hàn gắn được và đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn.

Xét thấy, cuộc sống hôn nhân giữa chị M với anh Đ đã có mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng là không còn. Như vậy, đời sống chung giữa anh Đ với chị M là không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị M.

2.2. Về con chung, tài sản chung và phần công nợ của vợ chồng: các đương sự không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Chị M phải chịu án phí theo qui định của pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 122; khoản 2 Điều 123; khoản 1, 2 Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 479 BLTTDS năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Đỗ Thị M với anh Phạm Văn Đ.

2. Về án phí: Chị Đỗ Thị M phải nộp 300.000đồng. Đối trừ số tiền 300.000đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0000620 ngày 10 tháng 9 năm 2018 (anh Tạ Huy H nộp thay) tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Nam Định. Chị M đã nộp xong án phí.

Báo anh Phạm Văn Đ có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Đỗ Thị M có quyền kháng cáo bản án trong hạn 01 tháng kể từ ngày anh Tạ Huy H nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 25/10/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:26/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về