Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 16/03/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 26/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/03/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 16 tháng 3 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1056/2017/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 12 năm 2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2018/QĐXX-ST ngày 07 tháng 02 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Bích N, sinh năm 1991; thường trú: Số 8/8, khu phố T, phường D, thị xã D, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Đỗ Hoài D, sinh năm 1990; thường trú: Số 8/8, khu phố T, phường D, thị xã D, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/12/2017, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày:

Về hôn nhân: Trước khi kết hôn, chị Bùi Thị Bích N và anh Đỗ Hoài D có thời gian tìm hiểu nhau hơn 01 năm, tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường D, thị xã D, tỉnh Bình Dương ngày 17/11/2012.

Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại 8/8, khu phố T, phường D, thị xã D, Bình Dương. Vợ chồng sống hạnh phúc được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh D thường xuyên uống rượu, bia dẫn đến say và chửi, đánh chị N. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 9/2017 và không còn yêu thương nhau. Nay chị N nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, yêu cầu được ly hôn với anh Đỗ Hoài D.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Đỗ Tiến Đ, sinh ngày 13/9/2015. Sau ly hôn, chị N yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung và tự nguyện không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 02/01/2018, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Đỗ Hoài D trình bày:

Về hôn nhân: Anh Đỗ Hoài D thống nhất về thời gian tìm hiểu, điều kiện kết hôn, thời gian chung sống như lời khai của chị N. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 04 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị N không quan tâm, quán xuyến công việc gia đình, anh D buồn nên mới uống rượu, bia. Trong lúc say, không kiềm chế được anh D có chửi, đánh chị N. Tháng 9/2017, chị N dọn đồ ra ngoài ở nên vợ chồng sống ly thân. Nay anh D xác định tình cảm vợ chồng có thể hàn gắn được nên không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Đỗ Tiến Đạt, sinh ngày 13/9/2015. Sau ly hôn, anh D cũng có yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và tự nguyện không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Không yêu cầu giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, các đương sự đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do, nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định.

Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận các yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An nhận định:

[1] Về điều kiện thụ lý: Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn thì đây là vụ án tranh chấp ly hôn, nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại khu phố T, phường D, thị xã D, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập  hợp  lệ  tham gia phiên tòa vào ngày 27/02/2018, 16/3/2018 nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Về hôn nhân: Chị Bùi Thị Bích N và anh Đỗ Hoài D có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường D ngày 17/11/2012 nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Chị Bùi Thị Bích N và anh Đỗ Hoài D đều xác định vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng sống ly thân từ tháng 9/2017. Chị N xác định nguyên nhân mâu thuẫn là do anh D thường xuyên uống rượu, bia dẫn đến say và chửi, đánh chị N. Anh D xác định nguyên nhân mâu thuẫn là do chị N không quan tâm, quán xuyến công việc gia đình, anh D buồn nên mới uống rượu, bia. Trong lúc say, không kiềm chế được anh D có chửi, đánh chị N. Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân tại địa phương, tuy nhiên Hội phụ nữ phường Dĩ An không biết quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn hay không. Căn cứ vào lời khai của chị N và anh D có cơ sở xác định cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, thường xuyên xảy ra cãi vã, đánh nhau và đã sống ly thân. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chị N là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị N và anh D đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Đỗ Tiến Đ, sinh ngày 13/9/2015. Khi giải quyết việc ly hôn, Tòa án cần xem xét đến sự phát triển của con chưa thành niên để quyết định việc giao con cho cha hay mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, cháu Đỗ Tiến Đ hiện dưới 36 tháng tuổi cần sự chăm sóc của mẹ nhiều hơn nên căn cứ vào khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giao con cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng.

[5] Về cấp dưỡng: Chị N không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con, đây là sự tự nguyện của chị N nên Tòa án ghi nhận.

[6] Tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[7] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với quan điểm của Tòa án nên chấp nhận

[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Bùi Thị Bích N phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 147, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Bùi Thị Bích N được ly hôn với anh Đỗ Hoài D (Giấy chứng nhận kết hôn số 263/2012, quyển số 02 ngày 17/11/2012 do Ủy ban nhân dân phường D, thị xã D, tỉnh Bình Dương cấp).

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung tên Đỗ Tiến Đ, sinh ngày 13/9/2015 cho chị Bùi Thị Bích N trực tiếp nuôi dưỡng.

Sau ly hôn, chị Bùi Thị Bích N và anh Đỗ Hoài D đều có quyền chăm sóc, thăm nom, giáo dục con, không ai có quyền cản trở anh, chị thực hiện quyền này. Vì lợi ích về mọi mặt của con khi một hoặc hai bên đương sự có yêu cầu, Tòa án sẽ quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng.

2.2. Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Bùi Thị Bích N không yêu cầu anh Đỗ Hoài D cấp dưỡng nuôi con.

3. Tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Bùi Thị Bích N phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0018644  ngày 15/12/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 16/03/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:26/2018/HNGĐ-ST 
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về