Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 10/07/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 26/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/07/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 10 tháng 7 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số93/2018/TLST-HNGĐ ngày 18/4/2018 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 19/6/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 41/2018/QĐST-HNGĐ ngày 29/6/2018 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Anh Dương Ngô C, sinh năm 1991 (có mặt) Nơi cư trú: Thôn T, xã N, huyện T, tỉnh B.

* Bị đơn: Chị Bùi Thị T, sinh năm 1997 (vắng mặt) Nơi cư trú: Thôn L, xã N, huyện T, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn đề ngày 09/4/2018, bản tự khai và biên bản lấy lời khai tiếp theo, nguyên đơn anh Dương Ngô C trình bày:

Anh và chị T kết hôn năm 2017, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã N, huyện T. Sau khi kết hôn, anh và chị T về chung sống với nhau được một thời gian ngắn hạnh phúc. Sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau và cãi nhau. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị T thường xuyên điện thoại cho những người đàn ông khác, nhưng anh không biết người đàn ông đó cụ thể là ai và ở đâu. Chị T đã tự ý bỏ về nhà bố mẹ đẻ, anh và gia đình có sang nói chuyện khuyên chị T về nhưng chị T không về. Vợ chồng anh chị đã sống ly thân nhau từ ngày 06 tháng 4 năm 2018 cho đến nay, hai bên không còn quan tâm gì đến nhau. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh xin được ly hôn chị T.

Về con chung, tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức đóng góp trong thời gian ở chung: anh C xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà hôm nay: Anh C vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn và yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị T. Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết: Về con chung; Về tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác và công sức đóng góp trong thời gian ở chung.

* Đối với chị Bùi Thị T là bị đơn trong vụ án mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các giấy tờ nhưng tại các buổi hòa giải, làm việc của Tòa án chị T đều vắng mặt không có lý do và Tòa án đã thông báo cho chị T về việc các chứng cứ Tòa án đã thu thập có trong vụ án nhưng chị T không có ý kiến gì và không cung cấp cho Tòa án các tài liệu chứng cứ để chứng minh cho quyền lợi của mình. Chị T chỉ có bản tự khai ngày 12/6/2018 khai: Chị và anh C không có mâu thuẫn gì và không đồng ý ly hôn, chị cũng xác nhận hai vợ chồng ly thân nhau từ tháng 4/2018 cho đến nay không còn quan tâm đến nhau.

Tại phiên tòa hôm nay chị Bùi Thị T vắng mặt.

Toà án cũng đã tiến hành mở phiên hoà giải nhiều lần để hoà giải về quan hệ vợ chồng, con chung, tài sản, công nợ, án phí, nhưng chị T từ bỏ quyền lợi của mình và đều không tiến hành hòa giải được do chị T vắng mặt.

* Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử là đảm bảo theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn anh C chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bị đơn chị T không chấp hành đúng quy định của pháp luật. Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án: Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 144, khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của anh C, cho anh C được ly hôn chị T.

Về con chung; Về tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ chung của vợ chồng về tài sản, ruộng canh tác, công sức đóng góp trong thời gian ở chung: anh C xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên không xem xét.

Án phí ly hôn sơ thẩm: Anh Dương Ngô C phải chịu 300.000 đồng.

Về quyền kháng cáo nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

*Về tố tụng: Chị Bùi Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứvào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chịBùi Thị T.

* Đối với yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn anh Dương Ngô C, Hội đồng xét xử thấy:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Giữa anh Dương Ngô C và chị Bùi Thị T xác lập quan hệ hôn nhân là tự nguyện, hai bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã N, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng và được coi là hôn nhân hợp pháp. Hội đồng xét xử xét thấy anh C và chị T sau khi về chung sống với nhau hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Qua xác minh ở địa phương và ý kiến của gia đình cũng thể hiện nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do trong cuộc sống giữa anh C và chị T không có sự tin tưởng nhau, anh C ghi ngờ chị T có tình cảm với người đàn ông khác, mặc dù anh C đã khuyên bảo nhiều lần nhưng chị T không nghe. Dẫn đến cãi nhau và chị T đã tự ý bỏ về nhà bố mẹ đẻ. Vợ chồng anh C và chị T đã ly thân nhau từ tháng 4/2018, không còn quan tâm gì đến nhau. Vì vậy, xét mâu thuẫn vợ chồng giữa anh C và chị T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận đơn ly hôn của anh C là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Về con chung: Anh C xác định không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[3] Về tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức đóng góp trong thời gian ở chung: Anh C xác định không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Về án phí: Anh C phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại điều 271, khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28; Điều 144; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

 [1] Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Dương Ngô C được ly hôn chị Bùi Thị T.

 [2] Về con chung: Anh C xác định không có, Tòa án không xem xét giải quyết.

 [3] Về tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức đóng góp trong thời gian ở chung: Anh C xác định không có, Tòa án không xem xét giải quyết.

[4] Án phí:

Anh Dương Ngô C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số AA/2017/0001913 ngày 18/4/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Yên. Xác nhận anh Dương Ngô C đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

[5] Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 10/07/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:26/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Yên - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về