Bản án 261/2019/HNGĐ-ST ngày 12/11/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 261/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/11/2019 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 12 tháng 11 năm 2019, Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 796/2019/HNGĐ-ST ngày 16 tháng 9 năm 2019 về việc yêu cầu xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 835/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Kim H, sinh năm 1994 (có mặt)

Địa chỉ cư trú: K T, khóm, phường, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

* Bị đơn: Anh Phan Văn M, sinh năm 1987 (vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: Ấp , xã A, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Đặng Thị Kim H trình bày tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa như sau:

- Về hôn nhân: Qua tìm hiểu chị và anh M đến với nhau trên tinh thần tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Trong cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, mâu thuẫn khoảng 07 năm cho đến nay. Mặc dù, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành. Xét thấy vợ chồng không còn tình cảm với nhau nên không thể chung sống với nhau được nữa. Nay chị H yêu cầu được ly hôn với anh M.

-Về con chung: Chị và anh M có 01 con chung, cháu tên Phan Thị Anh T, sinh ngày 09/9/2013, hiện cháu đang sống chung với chị H. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con, chị không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

-Về tài sản chung: Không có tài sản chung.

-Về nợ chung: Chị khai vợ, chồng không có nợ chung và cũng không ai nợ lại.

*Anh Phan Văn M đã được Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng, thông báo, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập đến Toà để tham gia tố tụng nhưng anh Phan Văn M không có mặt và cũng không gửi cho Tòa án văn bản thể hiện ý kiến của anh đối với yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là anh Phan Văn M vắng mặt, Tòa án căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định của của pháp luật.

[2] Quan hệ tranh chấp: Về nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là ly hôn.

[3] Về hôn nhân: Chị H và anh M có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận và bảo vệ. Lời trình bày của chị H tại phiên tòa do vợ chồng sống không hợp nhau có nhiều mâu thuẫn, hiện tại anh, chị không còn yêu thương nhau, cả hai không ai quan tâm đến ai cuộc sống riêng mỗi người tự định đoạt, chị xác định cũng không còn tình cảm với anh M. Nếu Toà án không chấp nhận yêu cầu của chị, thì chị cũng không chung sống với anh M. Đồng thời, anh M cũng không đến Tòa án trình bày ý kiến của mình về việc yêu cầu của chị H, điều này chứng tỏ anh M không có ý thức hàn gắn vợ chồng.

Xét thấy tình cảm vợ chồng của anh, chị đã không còn, thì không ai có ý thức để xây dựng một gia đình chung cho nhau, nguyên nhân mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đựơc. Do đó, có cơ sở chấp nhận lời trình bày và yêu cầu của chị H về việc xin ly hôn với anh M.

[4]Về con chung: Chị và anh M có 01 con chung, cháu tên Phan Thị Anh T, sinh ngày 09/9/2013, hiện cháu đang sống chung với chị H. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con, chị không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét thấy hiện chị H đang trực tiếp nuôi cháu Anh T, nên tiếp tục giao cháu cho chị H nuôi, chị H không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng.

[5]Về tài sản chung: Chị xác định không có nên không đặt ra xem xét đến.

[6]Về nợ chung, nợ riêng: Chị khai không có nợ ai và không ai nợ lại.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ các Điều 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/20016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Đặng Thị Kim H về việc xin ly hôn với anh Phan Văn M.

Về con chung: Tiếp tục giao cháu tên Phan Thị Anh T, sinh ngày 09/9/2013 cho chị H nuôi, Chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh M không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung và người khác nợ lại: Không có .

2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Chị Đặng Thị Kim H phải nộp số tiền 300.000 đồng, vào ngày 13/9/2019, chị H đã dự nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0000776 được giữ y, sung vào công quỹ Nhà nước.

Chị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng anh M có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 261/2019/HNGĐ-ST ngày 12/11/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:261/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về