Bản án 25/2021/HNGĐ-ST ngày 24/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ G – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 25/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 5 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã G xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 38/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị N, sinh năm 2000. Địa chỉ cư trú: Khu Vực 1, phường T, thị xã L, tỉnh Hậu Giang. (Vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Lê Văn C, sinh năm 1993. Địa chỉ cư trú: Ấp 19, xã P, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 22 tháng 02 năm 2021 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Lê Thị N trình bày:

+ Quan hệ hôn nhân: Bà N và ông C sống chung với nhau như vợ chồng, hôn nhân là hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 01 tháng 4 năm 2019. Ly thân gần 01 năm nay, lý do: trong thời gian sống chung vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau, cuộc sống không hạnh phúc, thường hay cải nhau, ông C không tôn trọng bà và bà gia đình của bà trong cách phát ngôn. Hiện tại bà và ông C mỗi người sống một nơi và không ai quan tâm chăm sóc nhau. Nay bà nhận thấy không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân với ông C nên bà yêu cầu được ly hôn với ông C.

+ Việc nuôi con: Bà N và ông C không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Chia tài sản: Bà N và ông C không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Lê Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên không thể tiến hành lấy lời khai được.

- Kiểm sát viên phát biểu:

+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn không có mặt theo giấy triệu của Tòa án, vắng mặt tại phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải là không thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án xét xử vắng mặt là phù hợp với quy định tại các Điều 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị N xin ly hôn với ông Lê Văn C.

+ Về quan hệ con và chia tài sản: Do không có không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Nguyên đơn bà Lê Thị N vắng mặt nhưng có đề nghị xét xử vắng mặt và bị đơn ông Lê Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên việc xét xử vắng mặt của họ là phù hợp với quy định tại các Điều 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Quan hệ hôn nhân: Do ông Lê Văn C đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt và không thể tiến hành lấy lời khai nên căn cứ vào lời khai của Bà N để giải quyết. Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa Bà N và ông C là hôn nhân hợp pháp. Thông qua lời khai của Bà N đã chứng minh được, Bà N và ông C ly thân 01 năm nay, với những lý do mà Bà N đưa ra. Từ đó, cho thấy hôn nhân giữa họ đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Đây là căn cứ ly hôn theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu của Bà N được ly hôn với ông C.

[3]. Việc nuôi con và việc chia tài sản: Do không có và không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[4]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã G là phù hợp nên được Hội đồng xét xử ghi nhận.

[5]. Về án phí:

- Bà Lê Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000đ, khấu trừ số tiền Bà N đã tạm ứng 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0002354 ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã G.

- Ông Lê Văn C không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 8, 9, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lê Thị N và ông Lê Văn C.

2. Việc nuôi con và chia tài sản: Do không có nên không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

3. Về án phí:

- Bà Lê Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000đ, khấu trừ số tiền Bà N đã tạm ứng 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0002354 ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã G.

- Ông Lê Văn C không phải chịu án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2021/HNGĐ-ST ngày 24/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:25/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về