Bản án 25/2021/HNGĐ-ST ngày 01/02/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 25/2021/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2021 VỀ XIN LY HÔN 

Ngày 01 tháng 02 năm 2021, Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 691/2020/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2020 về việc yêu cầu xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Lê Thị N, sinh năm 1972;

Địa chỉ: Ấp , xã T L, huyện T B, tỉnh Cà Mau (Có mặt).

* Bị đơn: Anh Huỳnh Thanh P, sinh năm 1977;

Địa chỉ: Số , Trần Bình T, khóm , phường , thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Lê Thị N trình bày tại biên bản hòa giải và tại phiên tòa như sau:

-Về hôn nhân: Chị và anh Huỳnh Thanh P tự nguyện kết hôn năm 2005, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Trong thời gian chung sống, thời gian đầu có hạnh phúc nhưng đến khoảng thời gian sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ, chồng bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung nguyên nhân do anh P thường xuyên nhậu không lo kinh tế cho gia đình. Hiện tại không chung với nhau khoảng 03 tháng nay. Xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng càng lúc càng thêm trầm trọng, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc cho nhau, hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị N yêu cầu được ly hôn với anh P.

- Về con chung: Có 01 người con chung tên Huỳnh Ngọc N, sinh ngày 18 tháng 02 năm 2007. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh P cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

*Anh Huỳnh Thanh P trình bày tại biên bản hòa giải và tại phiên tòa như sau:

-Về hôn nhân: Anh P thống nhất thời gian nơi đăng ký kết hôn như chị N trình bày. Về nguyên nhân mâu thuẫn anh cũng thừa nhận vợ, chồng có bất đồng quan điểm do anh thường xuyên đi nhậu và không lo cho cuộc sống gia đình mặc dù đã được chị N khuyên ngăn anh hứa sữa đổi, khắc phục mong chị N cho anh cơ hội, anh cho rằng đây là những mâu thuẫn nhỏ có thể hàn gắn được. Nay chị N yêu cầu ly hôn thì anh P không đồng ý.

- Về con chung: Có 01 người con chung tên Huỳnh Ngọc N, sinh ngày 18 tháng 02 năm 2007. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh P cấp dưỡng anh P đồng ý.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ tranh chấp: Về nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là ly hôn.

[2] Về hôn nhân: Chị N và anh P có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Lời trình bày của chị N tại phiên tòa do vợ chồng sống không hợp nhau có nhiều mâu thuẫn, hiện tại anh, chị không còn yêu thương nhau, cả hai không ai quan tâm đến ai, cuộc sống riêng mỗi người tự định đoạt, chị N xác định cũng không còn tình cảm với anh P. Nếu Toà án không chấp nhận yêu cầu của chị, thì chị cũng không chung sống với anh P.

Đối với anh P trình bày tại phiên tòa anh hứa sửa chữa không còn đi nhậu như trước nữa, lo làm ăn chăm lo đời sống vợ chồng, tuy nhiên chị N đã cho anh P nhiều cơ hội nhưng anh vẫn không làm được, mặc dù anh đã hứa và nhiều lần chị N cũng đã cho cơ hội.

Xét thấy tình cảm vợ chồng của anh, chị đã không còn, thì không ai có ý thức để xây dựng một gia đình chung cho nhau, nguyên nhân mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đựơc. Do đó, có cơ sở chấp nhận lời trình bày và yêu cầu của chị N về việc xin ly hôn với anh P.

[3] Về con chung: Có 01 người con chung tên Huỳnh Ngọc N, sinh ngày 18 tháng 02 năm 2007. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh P cấp dưỡng anh P đồng ý.

Do cháu N có nguyện vọng sống cùng với mẹ, hiện chị N là người ở cùng với cháu N nên tiếp tục giao cháu N cho chị Niềm nuôi, chị N không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung: Vợ, chồng xác định tự thỏa thuận, nên không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung, nợ riêng: Vợ, chồng xác định không có nợ ai và không ai nợ lại. 

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ các Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/20016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị N về việc xin ly hôn với anh Huỳnh Thanh P.

Về con chung: Tiếp tục giao cháu Huỳnh Ngọc N, sinh ngày 18 tháng 02 năm 2007 cho chị N được nuôi con, không yêu cầu anh P cấp dưỡng.

Anh Huỳnh Thanh P không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.

Về nợ chung và người khác nợ lại: Không có.

2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Chị Lê Thị N phải nộp số tiền 300.000 đồng, ngày 24/12/2020 chị N đã dự nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0000401 được giữ y, sung vào công quỹ Nhà nước.

Chị N, anh Huỳnh Thanh P có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2021/HNGĐ-ST ngày 01/02/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:25/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về