Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 17/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 25/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Hôm nay, ngày 17/7/2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 131/2020/TLST - HNGĐ ngày 05/5/2020 về việc tranh chấp “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2020/QĐXX - ST ngày 10/7/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Thu G, sinh năm 1983.

Địa chỉ: Thôn 7, xã Đ, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng (có mặt).

2. Bị đơn: Ông Đinh Trọng T, sinh năm 1992.

Địa chỉ: Thôn 7, xã Đ, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng (có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của chị Đinh Thị Thu G thì chị G và anh Đinh Trọng T chung sống và có đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 07/11/2016 tại UBND xã Đ, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. Hôn nhân tự nguyện, không bị ép buộc. Trước khi kết hôn hai người có thời gian tìm hiểu nhau được khoảng 6 tháng. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 06 tháng thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng với nhau về nhiều vấn đề trong cuộc sống, anh T thường xuyên đánh đập, ngược đãi vợ. Vợ chồng mâu thuẫn nhau cả về cách làm kinh tế, anh T đi làm không gửi tiền về để chị G nuôi con. Nay tình cảm của chị G dành cho anh T không còn nữa, chị G đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

- Bị đơn anh Đinh Trọng T trình bày: Anh T và chị Đinh Thị Thu G kết hôn và chung sống với nhau như chị G trình bày trên là đúng. Trong quá trình chung sống do vợ chồng có bất đồng với nhau về cách làm kinh tế, khi đi làm ăn xa anh T bị tai nạn không được vợ chăm sóc, tuy nhiên anh T vẫn còn tình cảm, vẫn còn yêu thương vợ nên không đồng ý ly hôn.

+ Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên là Đinh Trọng Tiến Đ, sinh ngày 21/8/2017, hiện nay cháu Đ đang ở với chị G. Khi ly hôn chị G yêu cầu tòa án cho được nuôi con. Chị G có khả năng nuôi con nên không yêu cầu anh T cấp dưỡng. Anh T khai nếu chị G kiên quyết xin ly hôn thì anh đồng ý để vợ nuôi con và nếu chị G có yêu cầu thì anh đồng ý cấp dưỡng.

+ Về tài sản; nợ chung các đương sự không có không yêu cầu tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về pháp luật tố tụng: Chị Đinh Thị Thu G và anh Đinh Trọng T chung sống và có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2016 tại UBND xã Đ, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. Nay Chị G xin ly hôn mà anh T hiện đang trú tại xã Đ, TP.B. Do đó quan hệ tranh chấp là “ ly hôn ” được quy định tại Điều 28, 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B.

Anh T đã có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 227 khoản 1 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt anh T theo quy định của pháp luật.

[2].Về pháp luật nội dung: Chị Đinh Thị Thu G và anh Đinh Trọng T kết hôn với nhau vào ngày 07/11/2016 tại UBND xã Đ, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. Nay Chị G xin ly hôn mà anh T đang trú tại xã Đ, TP. B, xác định quan hệ tranh chấp là “ ly hôn, tranh chấp nuôi con”. Xét thấy nội dung vụ án ly hôn này phù hợp với các quy định tại các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình, do đó căn cứ luật hôn nhân và gia đình để giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát thành phố B phát biểu quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, của hội đồng xét xử; xác định mối quan hệ tranh chấp đều đúng pháp luật. Về nội dung vụ án đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử, xử chấp nhận đơn xin ly hôn của Chị Đinh Thị Thu G và cho chị G được ly hôn với anh Đinh Trọng T. Đề nghị giao 01 con chung tên là Đinh Trọng Tiến Đ, sinh ngày 21/8/2017 cho chị G nuôi. Chị G có khả năng nuôi con không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Từ những tài liệu và chứng cứ nêu trên, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, của nguyên đơn, bị đơn, Hội đồng xét xử kết luận:

Chị Đinh Thị Thu G và anh Đinh Trọng T chung sống và có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2016 tại UBND xã Đ, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng là hôn nhân hoàn toàn tự nguyện đúng pháp luật. Trong quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân sảy ra mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng với nhau về quan điểm sống, cách làm kinh tế, thiếu sự hiểu biết và thông cảm lẫn nhau, thiếu tình thương và trách nhiệm với nhau, thiếu sự tôn trọng lẫn nhau, vợ chồng sảy ra cãi vã đánh đập, ngược đãi nhau. Anh T đi làm ăn xa nhà, mạnh ai người đó sống không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Tuy anh T cho rằng tình cảm của mình với chị G vẫn còn không muốn ly hôn, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã mời để hòa giải nhưng anh T không tới mà xin vắng mặt, do đó không hòa giải được. Tại phiên tòa hôm nay chị G vẫn kiên quyết xin được ly hôn với anh T. Hiện tại hai người không sống với nhau, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, kéo dài không thể khắc phục được. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị G và anh T không còn, nếu có duy trì thì cuộc hôn nhân này cũng không tồn tại.

Từ những phân tích nêu trên cho thấy quan hệ tình cảm giữa chị G và anh T là không còn và rất trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được kết quả hạnh phúc. Do đó căn cứ Điều 51, 56 luật hôn nhân và gia đình xử chấp nhận đơn xin ly hôn của chị G và cho chị G được ly hôn với anh T là có cơ sở và đúng pháp luật.

[3]. Về con chung: Chị G và anh T vợ chồng có 01 con chung tên là Đinh Trọng Tiến Đ, sinh ngày 21/8/2017 hiện nay cháu Đ đang ở với chị G. Khi ly hôn chị G yêu cầu tòa án cho được nuôi con. Anh T khai nếu phải ly hôn anh đồng ý để vợ nuôi con. Xét lợi ích về mọi mặt của con chưa thành niên, xét yêu cầu nuôi con của chị G. Do đó căn cứ Điều 81, 82, 83, 84 luật hôn nhân và gia đình, xử giao con chung cho chị G nuôi. Chị G có khả năng nuôi con không yêu cầu anh T cấp dưỡng nên không xét.

-Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa cũng không xem xét.

[4].Về án phí: Chị G phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ nêu trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, 35, 147 k4, 227 k1, 273 k1 Bộ luật Tố tụng Dân Sự;

- Căn cứ khoản 1 Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội qui định về án phí dân sự.

1/ Xử chấp nhận đơn xin ly hôn của Chị Đinh Thị Thu G, cho chị G và anh Đinh T được ly hôn với nhau.

2/ Về con chung: Xử giao 01 con chung tên là Đinh Trọng Tiến Đ, sinh ngày 21/8/2017 cho chị G nuôi. Chị G có khả năng nuôi con nên không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, thay đổi việc nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo qui định của luật hôn nhân và gia đình.

3/ Về án phí: Chị Đinh Thị Thu G phải chịu án phí ly hôn 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí trước đây là 300.000đ tại biên lai số AA/2016/0016716 ngày 5/5/2020 của chi cục Thi hành án dân sự TP. Bảo Lộc. Chị G đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4/ Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay. Đối với đương sự vắng mặt kể từ ngày niên yết bản sao bản án tại UBND xã, phường nơi người đó cư trú theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 17/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:25/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bảo Lộc - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về