Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 13/08/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁNN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG 

BẢN ÁN 25/2020/HNGĐ-ST NGÀY 13/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 13 tháng 8 năm 2020, tại phòng xử án Tòa ánN dân huyện U Minh Thượng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 64/2020/TLST-HNGĐ, ngày 31 tháng 3 năm 2020, về việc tranh chấp “ Ly hôn, nuôi con chung”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 23 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Bà Võ Thị Mỹ N; Sinh năm 1979.

Địa chỉ: Ấp HB, xã VH, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang (Bà N – có mặt)

2/ Bị đơn: Ông Lê Văn P, sinh năm 1976.

Địa chỉ: Ấp HB, xã VH, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. (Ông P – vắng mặt).

 NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện vụ án hôn nhân đề ngày 17 tháng 02 năm 2020 nguyên đơn bà Võ Thị Mỹ N (sau đây gọi tắt là Bà N) trình bày:

- Về hônN: Bà N và ông Lê Văn P (sau đây gọi tắt là ông P) chung sống với nhau vào năm 2000 đến ngày 10/11/2003 ông bà đăng ký kết hôn tại UBND xã VH, huyện U Minh Thượng (huyện Vĩnh Thuận cũ), tỉnh Kiên Giang. Vợ chồng chung sống được 17 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau không thể hàn gắn tiếp tục chung sống với nhau được nữa. Nay Bà N yêu cầu ly hôn với ông P.

- Về con chung: Vợ chồng chung sống có 01 người con chung tên Lê P N, sinh ngày 16/9/2002, giới tính nam. Bà N yêu cầu nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

2. Bị đơn ông Lê Văn P vắng mặt tại các phiên hòa giải và phiên tòa nên không có lời trình bày.

3. Tài liệu chứng cứ do các đương sự cung cấp và Tòa án thu thập được như sau: Trích lục kết hôn, giấy khai sinh (bản sao), xác nhận tình trạng hôn nhân và nguyên nhân mâu thuẫn.

Tại phiên tòa nguyên đơn Bà N yêu cầu được ly hôn với ông P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Lê Văn P được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để tham gia xét xử nhưng ông P vắng mặt không có lý do. Bị đơn ông P không có yêu cầu phản tố. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án xét xử vắng mặt đối với ông P.

[2] Về quan hệ hônN: Bà N và ông P chung sống với nhau vào năm 2000 đến ngày 10/11/2003 ông bà đăng ký kết hôn tại UBND xã VH, huyện U Minh Thượng (huyện Vĩnh Thuận cũ), tỉnh Kiên Giang theo quy định pháp luật trên cơ sở tự nguyện là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng chung sống được 17 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay Bà N yêu cầu ly hôn với P căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình là có cơ sở.

[3]. Về con chung: Bà N và ông P chung sống có 01 người con chung tên Lê P Nam, sinh ngày 16/9/2002, giới tính nam. Bà N yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Theo nguyện vọng của con chung Lê P N là được sống với Bà N. Bà N không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con và có đủ điều kiện nuôi con. Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, HĐXX giao con chung tên Lê P N, sinh ngày 16/9/2002, giới tính nam cho Bà N tiếp tục nuôi dưỡng, ông P không phải cấp dưỡng nuôi con. Ông P có quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

 [4] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Trường hợp nếu phát sinh tranh chấp về tài sản và nợ chung sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ kiện khác.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu số 0004405, ngày 30/3/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện U Minh Thượng.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

- Áp dụng khoản 1 Điều 56, 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTHVQH14, ngày 30.12.2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Cho bà Võ Thị Mỹ N được ly hôn với ông Lê Văn P.

2. Về con chung: Giao con chung tên Lê P N, sinh ngày 16/9/2002, giới tính nam cho Bà N trực tiếp nuôi dưỡng, ông P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông P có quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở.

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trường hợp nếu phát sinh tranh chấp về tài sản và nợ chung sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ kiện khác.

5. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Mỹ N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu số 0004405, ngày 30/3/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện U Minh Thượng. Bà N đã nộp xong.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định pháp luật.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 13/08/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:25/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh Thượng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về