Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 11/03/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 25/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 11 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 555/2019/TLST-HNGĐ, ngày 09 tháng 12 năm 2019 về "Tranh chấp ly hôn và nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 10 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Quí E sinh năm 1996; trú tại: ấp 2, xã T, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long (Xin vắng mặt).

Bị đơn: Anh Nguyễn Minh C, sinh năm 1993; trú tại: ấp 2, xã T, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 09/11/2019 của nguyên đơn chị Trần Thị Quí E và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án như sau: Chị và anh C quen biết nhau và cưới năm 2017, đăng ký kết hôn ngày 23/01/2017 tại UBND xã T, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Cuộc sống chung giữa hai vợ chồng bắt đầu rạn nứt từ cuối năm 2018 cho đến nay. Nguyên do anh C không chí thú làm ăn, hay đi nhậu về kiếm chuyện vô cớ với chị. Chị đã khuyên can nhiều lần nhưng không được. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2019 cho đến nay. Do đời sống chung giữa chị và anh Của không mang lại hạnh phúc vì hai bên không có tiếng nói chung bất đồng quan điểm và lối sống dẫn đến mâu thuẫn không thể hàn gắn lại được nên chị quyết định ly hôn để giải thoát cho cả hai, tạo điều kiện cho hai bên tạo dựng, ổn định cuộc sống riêng tư. Nay chị E yêu cầu được ly hôn với anh C.

* Về con chung: có 01 con chung Nguyễn Thị Mộng T, sinh ngày 22/9/2015, hiện nay đang sống với chị E. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

* Tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Về nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Ngày 14/01/2020, chị E có đơn yêu cầu không hòa giải và vắng mặt các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và phiên tòa xét xử sơ thẩm.

Ngoài ra không có ý kiến và yêu cầu gì khác.

Anh Nguyễn Minh C đã nhận Thông báo thụ lý vụ án nhưng không có bản khai gửi Tòa án và không tham dự phiên hòa giải ngày 13/01/2020.

Tại phiên tòa nguyên đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên Tòa, Tòa án nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn yêu cầu vắng mặt phiên tòa và bị đơn vắng mặt phiên tòa nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị E và anh c quen biết nhau trên cơ sở tự nguyện, rồi tiến đến hôn nhân, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số: 08, ngày 23/01/2017. Vợ chồng sống với nhau đến cuối năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do anh C hay đi nhậu, không chịu lo làm ăn. Xét mâu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn lại được, hiện nay không còn chung sống với nhau. Anh Của không có bản khai gửi Tòa án cũng như dự phiên hòa giải. Căn cứ lời khai của nguyên đơn, Tòa án chấp thuận cho chị E được ly hôn với anh C.

[3]. Về con chung: có 01 con chung Nguyễn Thị Mộng T, sinh ngày 22/9/2015, hiện nay đang chung sống với nguyên đơn. Xét chị E yêu cầu nuôi con chung, anh C không có ý kiến gì. Do đó, Tòa án thống nhất giao cháu Thu cho chị E tiếp tục nuôi dưỡng. Chị E không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung: không yêu cầu nên Tòa không xem xét

[5] Về nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không đặt ra để giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định: nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ. Nguyên đơn đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005383 ngày 09/12/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nên không phải nộp thêm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 4 Điều 147 và các Điều 227, 228 và 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trần Thị Quí E được ly hôn với anh Nguyễn Minh C.

2. Về con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Thị Mộng T, sinh ngày 22/9/2015 cho chị Trần Thị Quí E trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Anh Nguyễn Minh C không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nếu sau này có yêu cầu.

Bị đơn có quyền khởi kiện thay đổi việc nuôi con chung nếu sau này có yêu cầu.

3. Về tài sản chung: không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: không đặt ra để giải quyết.

5. Về án phí: Buộc nguyên đơn phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005383 ngày 09/12/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nên không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai vắng mặt các đương sự, báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 11/03/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:25/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về