Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG P, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 25/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long P, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 147/2020/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 78/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Bích Th, sinh năm 1976; Địa chỉ: Ấp 1, thị trấn Long P, huyện Long P, tỉnh Sóc Trăng (Có mặt).

2. Bị đơn: Ông Tô Thành N, sinh năm 1971; Địa chỉ: Ấp 1, thị trấn Long P, huyện Long P, tỉnh Sóc Trăng (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 10/6/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bà Trần Thị Bích Th trình bày:

Vào năm 1995, bà và ông Nh có kết hôn với nhau, kết hôn trên cơ sở do hai bên tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã An Thạnh 2, huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng vào ngày 29/6/2004. Chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc sống hàng ngày, vợ chồng thường xuyên cải vã, đời sống vợ chồng không hạnh phúc và đã sống ly thân từ tháng 07/2009 cho đến nay. Nay bà yêu cầu được ly hôn đối với ông Tô Thành N.

Trong thời gian chung sống bà và ông Nh có hai người con tên Tô Thị Thiên Nh, sinh ngày 03/02/1996 và Tô Thiện Đ, sinh ngày 09/10/2001. Hiện nay các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trong quá trình giải quyết vụ án ông Tô Thành N trình bày:

Ông thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn về thủ tục kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn, con chung, tài sản chung và nợ chung . Nay trước yêu cầu của bà Th, ông có ý kiến Nh sau:

- Về hôn nhân: Ông không đồng ý ly hôn với bà Trần Thị Bích Th vì ông hứa sẽ thay đổi để chăm sóc gia đình, bản thân ông còn thương vợ, thương con.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống ông và bà Th có hai người con tên Tô Thị Thiên Nh, sinh ngày 03/02/1996 và Tô Thiện Đ, sinh ngày 09/10/2001. Hiện nay các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Trong quá trình chung sống ông và bà Th không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Tại phiên toà, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long P tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Việc Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Xác định đúng quan hệ tranh chấp. Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị Bích Th.

+ Về con chung: Các con của bà Th và ông Nh đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét + Về tài sản chung: Bà Th và ông Nh xác định trong thời gian chung sống ông, bà không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

+ Về nợ chung: Bà Th và ông Nh xác định trong thời gian chung sống ông, bà không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thủ tục tố tụng: Ông Tô Thành N mc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án Nh: Quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập xét xử ngày 05/8/2020; Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập ngày 24/8/2020 Nhng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Tô Thành N.

[2] Về hôn nhân: Bà Trần Thị Bích Th và ông Tô Thành N có đăng ký kết hôn vào ngày 29/6/2004 tại Uỷ ban nhân dân xã An Thạnh 2, huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Hôn nhân của ông bà tuân thủ các quy định từ Điều Điều 9 đến Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 nên pháp luật công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị Bích Th và ông Tô Thành N là hợp pháp.

Bà Trần Thị Bích Th vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án xin được ly hôn với ông Tô Thành N, ông Tô Thành N không đồng ý ly hôn. Xét yêu cầu của bà Trần Thị Bích Th Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình chung sống do hai bên bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã, dẫn đến mâu thuẫn, bất đồng về những sinh hoạt trong cuộc sống, ông Tô Thành N không lo chăm sóc cho gia đình. Từ khi nguyên đơn chính thức yêu cầu xin ly hôn cho đến nay, Tòa án đã tống đạt thông báo về việc thụ lý cho ông Nh, tiến hành hòa giải, bà Th đã từng nộp đơn xin ly hôn, Tòa án hòa giải cho đoàn tụ Nhng hai bên không tìm biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng và phù hợp với biên bản xác minh ngày 05/8/2020 về tình trạng hôn nhân giữa bà Th và ông Nh của Tòa án nhân dân huyện Long P. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà Trần Thị Bích Th và ông Tô Thành N đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Th được ly hôn với ông Nh.

[3] Về con chung: Bà Trần Thị Bích Th và ông Tô Thành N xác định trong thời gian chung sống, ông bà có hai người con chung tên Tô Thị Thiên Nh, sinh ngày 03/02/1996 và Tô Thiện Đ, sinh ngày 09/10/2001. Hiện nay các con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là có căn cứ.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án bà Trần Thị Bích Th và ông Tô Thành N xác định không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết là có căn cứ.

[5]. Về án phí: Bà Trần Thị Bích Th phải chịu án phí theo qui định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Ông Tô Thành N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[6]. Nh đã phân tích nêu trên xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Long P về đề nghị giải quyết về hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Trần Thị Bích Th và ông Tô Thành N được ly hôn.

2. Về con chung: Các con đã thành niên, các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xet giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có và các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Bích Th phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm Nhng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số AA/2017/0006076 ngày 29/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long P, tỉnh Sóc Trăng. Nh vậy, bà Trần Thị Bích Th đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm. Ông Tô Thành N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

6. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết; Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.

7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:25/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Phú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về