Bản án 25/2019/HNGĐ-ST ngày 30/07/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 BẢN ÁN 25/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/07/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 30 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở toà án nhân dân huyện An Lão tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 66/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2019, về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 806/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đoàn Thu T; trú tại: Thôn Đ, xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng, có mặt tại phiên toà.

- Bị đơn: Anh Phạm Đức S; trú tại: Thôn Đ, xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng, vắng mặt tại phiên toà.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 01 năm 2019 và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện An Lão chị Đoàn Thu T trình bày:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Phạm Đức S kết hôn với nhau năm vào 2004, trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng ngày 17 tháng 9 năm 2004. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thôn Đ, xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau, anh S không tu chí làm ăn, quan tâm đến gia đình vợ con, mâu thuẫn kéo dài, đã được gia đình nhiều lần hòa giải, khuyên nhủ, nhưng không có kết quả, chị T đã ra thuê nhà ở riêng từ tháng 11 năm 2018, vợ chồng sống ly thân nhau không ai quan tâm đến ai. Nay chị T thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không có khả năng hàn gắn, đoàn tụ, nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện An Lão giải quyết cho chị T được ly hôn anh Phạm Đức S.

2. Về con chung: Chị Đoàn Thu T và anh Phạm Đức S có 02 con chung là Phạm Thị Kim N, sinh ngày 07 tháng 12 năm 2005; Phạm Đức Đ, sinh ngày 07 tháng 7 năm 2008. Ly hôn chị T đề nghị được nuôi con Phạm Thị Kim N, để anh S nuôi con Phạm Đức Đ, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào.

3. Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Chị T trình bày chị và anh S tự thỏa thuận, không yêu cầu toà án giải quyết.

Bị đơn anh Phạm Đức S trình bày: Thống nhất với nguyên đơn chị T về thời gian và điều kiện kết hôn. Quá trình chung sống chị T và anh đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau, từ tháng 11 năm 2018 chị T và anh S sống ly thân nhau. Nay giữa anh S và chị T không có khả năng đoàn tụ, chị T xin ly hôn, anh S đồng ý ly hôn. Về con chung: Anh S thống nhất với chị T về việc vợ chồng có 02 con chung, về họ tên, tuổi. Anh S đề nghị được nuôi con Phạm Đức Đ, để chị T nuôi con Phạm Thị Kim N, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào. Về tài sản, công nợ và các vấn đề khác: Anh S không yêu cầu tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện An Lão phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn là chị Đoàn Thu T có đơn khởi kiện về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con, anh Phạm Đức S là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn, bị đơn đã cơ bản thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án, diễn biến tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn đề nghị giải quyết chị Đoàn Thu T được ly hôn anh Phạm Đức S, giao cho chị T được nuôi con chung Phạm Thị Kim N, anh Phạm Đức S được nuôi con Phạm Đức Đ; về cấp dưỡng nuôi con chung, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào; chị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.

[2] Về việc vắng mặt của bị đơn anh Phạm Đức S: Anh Phạm Đức S vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 01, có đơn để nghị xét xử vắng mặt, nên căn cứ điểm khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Phan Đức Sáng.

- Về yêu cầu của nguyên đơn chị Đoàn Thu T:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đoàn Thu T kết hôn với anh Phạm Đức S, trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 17 tháng 9 năm 2004, tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng, căn cứ vào khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống trên cơ sở lời khai đương sự, biên bản xác minh của Tòa án thấy: Trong thời gian chung sống chị T và anh S đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không thông cảm, tin tưởng nhau, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, trong lúc cãi nhau, anh S đã đánh chửi chị T, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của chị T, chị T đã thuê nhà ở riêng từ tháng 11 năm 2018, vợ chồng ly thân nhau, không ai quan tâm đến ai. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình khuyên bảo, hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định mâu thuẫn của chị T, anh S đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị T xin ly hôn anh S là có căn cứ, phù hợp Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của chị T được ly hôn anh S.

[4] Về con chung: Chị T và anh Phạm Đức S có 02 con chung là Phạm Thị Kim N, sinh ngày 07 tháng 12 năm 2005, Phạm Đức Đ, sinh ngày 07 tháng 7 năm 2008. Xét thấy chị T, anh S đều có công việc và thu nhập, ở ổn định, đảm bảo được điều kiện nuôi con; chị T đề nghị được nuôi con Phạm Thị Kim N, anh S đề nghị được nuôi con Phạm Đức Đ; con của chị T, anh Đức đã trên 07 tuổi, cháu Ngân đề nghị được ở với chị T, cháu Điệp để nghị được ở với anh S. Nên căn cứ vào Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, giao cho chị T được nuôi dưỡng con Phạm Thị Kim N, anh S được nuôi con Phạm Đức Đ. Về cấp dưỡng nuôi con chị T, anh S không yêu cầu, nên không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào.

[5] Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về án phí: Chị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào quy định tại các điều 19, 51, 53, 56, 57 và các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1- Chị Đoàn Thu T được ly hôn anh Phạm Đức S;

2- Về con chung: Giao cho chị Đoàn Thu T được nuôi con Phạm Thị Kim N, sinh ngày 07 tháng 12 năm 2005, anh Phạm Đức S được nuôi con Phạm Đức Đ, sinh ngày 07 tháng 7 năm 2008 đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không được ai cản trở.

3- Về án phí: Chị Đoàn Thu T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0017120 ngày 11 tháng 3 năm 2019, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Lão, chị T đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo bản án: Chị Đoàn Thu T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Phạm Đức S có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 25/2019/HNGĐ-ST ngày 30/07/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:25/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Lão - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về