Bản án 25/2019/HNGĐ-ST ngày 15/10/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 25/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 15 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 158/TLST/HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2019 về việc tranh chấp về Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2019/QĐXXST ngày 12 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Hà Minh L, sinh năm 1978. (Vắng Mặt, có đơn xin xử vắng mặt).

Trú quán: Khu Dân Chủ, xã Thượng Long, huyện Yên Lập, tỈnh Phú Thọ.

- Bị đơn: Chị Đinh Thị Th, sinh năm 1985 (Vắng mặt lần thứ hai).

Trú quán: Khu Dân Chủ, xã Thượng Long, huyện Yên Lập, tỈnh Phú Thọ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nguyên đơn anh Hà Minh L trình bày: Anh và chị Đinh Thị Th tự nguyện kết hôn, có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thượng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ngày 04 tháng 01 năm 2006, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Thượng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Vợ chồng hòa thuận đến năm 2010 thì sẩy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong làm ăn , sinh hoạt và nuôi dạy con cái, từ đó vợ chồng thiếu quan tâm đến nhau, không tôn trọng yêu thương nhau, thường xuyên cãi chửi nhau. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không khắc phục được nên vợ chồng đã cắt đứt mọi quan hệ từ đầu năm 2018 đến nay.

Nay anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Th để ổn định cuộc sống.

Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng chị Th không đến tòa án, Tòa án phối hợp với chính quyền địa phương để tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của Pháp luật cho chị Th nhưng chị Th không có mặt.

Về con chung: Anh L trình bày vợ chồng có hai con chung là Hà Hùng M, sinh ngày 06/ 5 /2008 và Hà Hương M, sinh ngày 30/ 5 /2010 . Sau ly hôn anh xin được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cả hai con chung kể từ khi ly hôn đến khi trưởng thành, anh tự nguyện không yêu cầu chị Th phải cấp dưỡng nuôi con cùng anh.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh L không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của người tiến hành tố tụng, từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đều thực hiện đúng quy định của Pháp luật; Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Pháp luật, bị đơn không có mặt tại phiên tòa hôm nay nhưng tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Kiểm sát viên có quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ điều 56, 58 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử cho anh Hà Minh L được ly hôn chị Đinh Thị Th , về con chung: Giao cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cả hai con chung, anh L không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Các mối quan hệ khác về tài sản chung, công nợ, công sức đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét;

Anh L phải chịu án phí theo quy định của Pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét, đánh giá đầy đủ và toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án. Tòa án đã gửi thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh L, chị Th để hòa giải nhưng chị Th cố tình vắng mặt. Tòa án đã tiến hành làm việc với khu hành chính nơi chị Th, anh L sinh sống thì được khu cho biết chị Th và anh L có sẩy ra mâu thuẫn, do làm ăn, kinh tế, nợ nần, còn thực tế mâu thuẫn như thế nào thì khu không biết. Nay anh L xin ly hôn chị Th đề nghị tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Tòa án cũng đã làm việc với gia đình chị Th thì được gia đình cho biết hiện tại chị Th về ở với gia đình ở xã Lương Sơn, huyện Yên Lập, nhưng chị đi làm ăn, thỉnh thoảng mới về. Việc mâu thuẫn giữa chị Th và anh L đã rất trầm trọng không có khả năng đoàn tụ, nên đề nghị tòa án giải quyết cho anh chị ly hôn.

Về quan hệ hôn nhân: Anh Hà Minh L và chị Đinh Thị Th tự nguyện kết hôn , có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thượng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ngày 04 tháng 01 năm 2006, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Thượng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Quá trình chung sống Vợ chồng hòa thuận đến năm 2016 thì sẩy ra mâu thuẫn, do nhiều mặt không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong làm ăn , sinh hoạt và nuôi dạy con cái, từ đó vợ chồng thiếu quan tâm đến nhau, không tôn trọng yêu thương nhau, thường xuyên cãi chửi nhau. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không khắc phục được nên vợ chồng đã cắt đứt mọi quan hệ từ đầu năm 2018 đến nay. Qua xác minh tại địa phương và làm việc với gia đình chị Th thì thấy tình trạng hôn nhân của vợ chồng như anh L trình bày là đúng, chứng tỏ tình cảm vợ chồng giữa anh L và chị Th không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài; nên cần xử cho anh L được ly hôn chị Th là phù hợp với thực tế tình cảm vợ chồng và phù hợp với quy định của Pháp luật. Tòa án triệu tập nhiều nhưng chị Th cố tình vắng mặt không đến Tòa án để giải quyết tiếp vụ án . Như vậy chị Th đã từ chối quyền lợi của bản thân, cố tình lẩn tránh gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, nên vụ án phải được xét xử vắng mặt chị Th theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Anh L và chị Th có hai con chung , anh L xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung, nên giao cả hai con chung cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp, anh tự nguyện không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con nên hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh L không đề nghị Tòa án giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét.

Chị Th vắng mặt không có quan điểm đề nghị, nếu sau này chị Th có yêu cầu thì xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về án phí: Anh L phải chụi án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 điều 56, điều 58, 81, 82 và điều 83 luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; Điểm a, b khoản 1 điều 227, Khoản 1 điều 228, 233 và điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Hà Minh L được ly hôn chị Đinh Thị Th .

2. Về con chung: Giao cháu Hà Hùng M, sinh ngày 06/ 5 /2008 và Hà Hương M, sinh ngày 30/ 5 /2010 cho anh L được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc kể từ khi ly hôn đến khi trưởng thành. Chị Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh L. Không bên nào được ngăn cản quyền gặp gỡ và thăm nom con chung.

3. Về án phí: Anh Hà Minh L phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn. Xác nhận anh L đã nộp tạm ứng 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số: A A/2018/ 0001104 ngày 16/ 7 /2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Anh L đã nộp đủ án phí.

Báo cho anh Hà Minh L và chị Đinh Thị Th vắng mặt biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án tại UBND nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

340
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2019/HNGĐ-ST ngày 15/10/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:25/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Lập - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về