Bản án 250/2020/HNGĐ-ST ngày 24/11/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 250/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 432/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 478/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 02 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Kiều Ng, sinh năm 1994; cư trú tại: Ấp Tân Lợi B, xã Tạ An Khương N, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm 1990; cư trú tại: Ấp Tân Lợi B, xã Tạ An Khương N, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án của chị Phạm Kiều Ng thể hiện:

Về hôn nhân: Chị Phạm Kiều Ng và anh Nguyễn Văn B chung sống năm 2013, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân T.

Quá trình chung sống thường xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm do anh B thường xuyên uống rượu, không quan tâm, lo lắng cho gia đình nên đã ly thân khoảng 3 tháng nay. Nay chị Ng xác định không thể tiếp tục chung sống cùng anh B nên yêu cầu được ly hôn.

Về con chung, tài sản và các vấn đề khác: Chị Ng xác định không có.

* Đối với anh Nguyễn Văn B: Mặc dù đã được tống đạt các văn bản tố tụng về yêu cầu khởi kiện của chị Ng nhưng anh B không có ý kiến gì và không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh Nguyễn Văn B đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai để tham gia xét xử nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh B là đúng quy định.

[2] Chị Ng và anh B chung sống với nhau năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân T, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau. Khi về chung sống thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, do anh B thường xuyên uống rượu, không quan tâm, lo lắng cho gia đình. Chị Ng nhận thấy không thể tiếp tục chung sống nên yêu cầu được ly hôn với anh B. Anh B không có ý kiến về các nội dung và yêu cầu xin ly hôn của chị Ng.

Xét yêu cầu của chị Ng, thấy rằng: Chị Ng yêu cầu ly hôn nhưng qua các lần triệu tập hòa giải, xét xử anh B đều vắng mặt không có lý do, thể hiện việc anh B không có thiện chí hòa giải, hàn gắn; điều đó cho thấy hôn nhân của anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Ng ly hôn với anh B là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung, tài sản và các vấn đề khác: Chị Ng xác định không có; anh B không có ý kiến phản đối các nội dung chị Ng đưa ra nên không đặt ra xem xét. Trường hợp có phát sinh tranh chấp về các vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Ngân phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Kiều Ng. Cho chị Ng được ly hôn với anh Nguyễn Văn B.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Ng phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011053 ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi (chị Ng đã nộp xong).

Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 250/2020/HNGĐ-ST ngày 24/11/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:250/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về