Bản án 246/2019/HNGĐ-ST ngày 23/10/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 246/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 23 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 31/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 427/2019/QĐXX-ST ngày 11 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Minh T, sinh năm 1988; địa chỉ cư trú:, ấp T, x T, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp; Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn A, sinh năm 1986, địa chỉ cư trú: ấp Đ, x M, huyện C, tỉnh An Giang; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn Nguyễn Thị Minh T trình bày: Bà và ông A kết hôn năm 2009, có đăng ký kết hôn, được Ủy an nhân dân x T, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp cấp giấy chứng nhận kết hôn số 97 ngày 26/8/2009. Quá tr nh chung sống hạnh phúc đến thời gian cách nay khoảng ba năm th vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, không còn thuận thảo, chồng thường xuyên uống rượu, say sỉn đánh đập vợ nên đã không còn sống chung với nhau. Nhận thấy không còn tình cảm với nhau nên à T xin ly hôn với ông Nguyễn Văn A.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Văn A, sinh ngày 19/10/2006 và Nguyễn Thị Cẩm G, sinh ngày 01/5/2008; khi ly hôn yêu cầu được nuôi con tên Nguyễn Thị Cẩm G; đồng ý để ông A tiếp tục nuôi Nguyễn Văn A, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa nguyên đơn à Nguyễn Thị Minh T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và xác định con chung tên là Nguyễn Văn A không còn chung sống với cha, hiện tại đ về sống chung với à và à yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu A.

Trong quá tr nh giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Văn A không gửi cho Tòa án ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Bà Nguyễn Thị Minh T khởi kiện vụ án dân sự tranh chấp về ly hôn với ông Nguyễn Văn A. Ông A có nơi cư trú ấp Đ, x M, huyện C, tỉnh An Giang. Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[1.2] Ông Nguyễn Văn A đ được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa à Nguyễn Thị Minh T và ông Nguyễn Văn A là hợp pháp và ông bà có đăng ký kết hôn. Trong cuộc sống chung vợ chồng ông bà không được hạnh phúc, nguyên nhân do chồng thường xuyên uống rượu, say sỉn đánh đập vợ. Trong quá trình giải quyết ông A không gửi ý kiến cho Tòa án và vắng mặt tại các phiên hòa giải. Xét thấy, bà T yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành; trong cuộc sống chung vợ chồng ông bà không được hạnh phúc đến nay là một khoảng thời gian dài, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T.

[2.2] Về quan hệ con chung: Bà T xác định vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Văn A, sinh ngày 19/10/2006 và Nguyễn Thị Cẩm G, sinh ngày 01/5/2008; khi ly hôn yêu cầu được nuôi hai con. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án ghi nhận ý kiến của cháu G và cháu A; nguyện vọng của cháu là muốn được sống chung với mẹ. Dó đó Hội đồng xét xử chấp nhận bà T được tiếp tục nuôi 02 con chung là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2 cùng như nguyện vọng của con. Về việc cấp dưỡng nuôi con: do bà T không yêu cầu nên không xét đến.

[2.3] Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

[2.4] Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

[3] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Các Điều 28, 35, 39, 147, 227 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy an thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chp nhận yêu cầu khởi kiện của à Nguyễn Thị Minh T.

Về quan hệ hôn nhân: Cho à Nguyễn Thị Minh T ly hôn với ông Nguyễn Văn A. Giấy chứng nhận kết hôn số 97 ngày 26/8/2009 do Ủy an nhân dân x T, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp cấp, không còn giá trị pháp lý.

Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Thị Minh T được tiếp tục nuôi con chung tên Nguyễn Văn A, sinh ngày 19/10/2006 và Nguyễn Thị Cẩm G, sinh ngày 01/5/2008. Ông A không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông A trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

V lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, uộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét đến.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị Minh T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm ngh n đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0012421 ngày 08/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Bà Nguyễn Thị Minh T đã nộp đủ.

Về quyền háng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

3 Đương sự vắng mặt th thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ản án hoặc ản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 246/2019/HNGĐ-ST ngày 23/10/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:246/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về