Bản án 24/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về ly hôn, con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH

 BẢN ÁN 24/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 28 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 699/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Tống Kiều Tố U, sinh năm: 1985;

Địa chỉ: ấp LT, xã L, thị xã HT, tỉnh TN ( Có đơn xin xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Anh Nguyễn Hoài A, sinh năm: 1983;

Địa chỉ: Ấp Ninh Bình, xã Bàu Năng, Huyện Dương Minh C, tỉnh T (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 25-11-2020 và trong quá trình giải quyết nguyên đơn chị Tống Kiều Tố U trình bày:

Chị và anh A tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Thành T, Huyện H (Thị xã Hòa T), tỉnh Tây Ninh. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2018 nguyên nhân do vợ chồng không hợp tính tình, anh A không quan tâm đến gia đình vì có quen biết với người phụ nữ khác, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 04 năm 2019 cho đến nay. Năm 2020 anh A có nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân thị xã Hòa T, tỉnh T, tuy nhiên anh A không đến Tòa để làm việc do vậy Tòa án đình chỉ giải quyết vụ kiện nay chị tiếp tục nộp đơn yêu cầu được ly hôn với anh A. Quá trình ly thân vợ chồng có gặp mặt nhau nhưng không thể hàn gắn đoàn tụ gia đình. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu cầu được ly hôn với anh A.

Về con chung: 03 con Nguyễn Ngọc Thảo V, sinh ngày 25/12/2009; Nguyễn Ngọc Yến V, sinh ngày 04/8/2013 và Nguyễn Ngọc Thanh V, sinh ngày 11/9/2016, khi ly hôn chị yêu cầu nuôi hết con chung, không yêu cầu anh A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Hoài A: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành các thủ tục cấp, tống đạt theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Tố tụng dân sự tuy nhiên anh A vắng mặt không có lý do, do vậy không có lời trình bày của anh A. Anh A vắng mặt xem như từ bỏ quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh C, tỉnh T có ý kiến như sau:

Về Tố tụng: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng trình tự thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định, không vi phạm về tố tụng. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do xem như anh A từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Chị U và anh A tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2008 có đăng ký kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân; do bất đồng quan điểm sống không hợp tính tình, anh A không quan tâm đến gia đình vì có quen biết với người phụ nữ khác, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2019 cho đến nay, quá trình ly thân hai bên có gặp mặt nhau nhưng không có giải pháp đoàn tụ gia đình. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng thật sự không còn yêu cầu được ly hôn với anh A.

Xét thấy: Tình cảm vợ chồng không còn mục đích hôn nhân không đạt được, tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị U đối với anh A.

 Về con chung: Giao chị U tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục 03 (ba) con tên Nguyễn Ngọc Thảo V, sinh ngày 25/12/2009; Nguyễn Ngọc Yến V, sinh ngày 04/8/2013 và Nguyễn Ngọc Thanh V, sinh ngày 11/9/2016. Ghi nhận chị U không yêu cầu anh A có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Các đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về Tố tụng: Quá trình giải quyết và tại phiên Toà hôm nay, anh A đã được tiến hành thủ tục cấp, tống đạt theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng vắng mặt không lý do xem như anh A từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Căn cứ vào các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt anh A.

Chị U có đơn xin xét xử vắng mặt căn cứ vào Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng tại phiên tòa.

[2] Về nội dung: Chị U và anh A tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Thành Trung, Huyện Hòa Thành, tỉnh T nên công nhận đây là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Quá trình giải quyết vụ kiện chị U giữ nguyên yêu cầu ly hôn và giải quyết về con chung với anh A.

Xét thấy: Tình trạng hôn nhân của chị U và anh A đã phát sinh mâu thuẫn từ năm 2018 ngU nhân do bất đồng quan điểm sống, không hợp tình tình, không quan tâm đến gia đình, anh A cũng đã nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân thị xã Hòa Thành, huyện Hòa Thành. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2019 cho đến nay; do vậy tình trạng hôn nhân giữa chị U và anh A đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị U đối với anh A là có căn cứ.

[3] Về con chung: Giao chị U tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục 03 ( ba) con chung Nguyễn Ngọc Thảo V, sinh ngày 25/12/2009; Nguyễn Ngọc Yến V, sinh ngày 04/8/2013 và Nguyễn Ngọc Thanh V, sinh ngày 11/9/2016. Ghi nhận chị U không yêu cầu anh A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

 [4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

[5] Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị U đối với anh A. Về con chung: Giao chị U tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con tên Nguyễn Ngọc Thảo V, sinh ngày 25/12/2009; Nguyễn Ngọc Yến V, sinh ngày 04/8/2013 và Nguyễn Ngọc Thanh V, sinh ngày 11/9/2016. Ghi nhận chị U không yêu cầu anh A có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết. Về án phí: Các đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử thấy đề nghị này có cơ sở chấp nhận.

[6] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, 81,82 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Tống Kiều Tố U và anh Nguyễn Hoài A.

2. Về con chung: Giao chị U tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con tên Nguyễn Ngọc Thảo V, sinh ngày 25/12/2009; Nguyễn Ngọc Yến V, sinh ngày 04/8/2013 và Nguyễn Ngọc Thanh V, sinh ngày 11/9/2016. Ghi nhận chị U không yêu cầu anh A có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Anh A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

4. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Tống Kiều Tố U phải chịu 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005334 ngày 01-12-2020 tại Chi cục thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, chị U đã nộp đủ tiền án phí dân sự.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án bản sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 24/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về ly hôn, con chung

Số hiệu:24/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về