Bản án 24/2021/HNGĐ-ST ngày 08/04/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DK - TỈNH KH

BẢN ÁN 24/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/04/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 08 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện DK xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ Hsố 368/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2021/QĐXX-ST ngày 02/3/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 23/2021/QĐST-HNGĐ ngày 22/3/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Chị Vũ T - sinh năm 1987 Địa chỉ: Tổ 1, Ngọc Hiệp, thành phố N, tỉnh KH .

Có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn Anh Phan H- sinh năm 1984 Địa chỉ: thôn Tây, xã X, huyện DK, tỉnh KH .

Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 28/8/2020, bản tự khai ngày 22/10/2020 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Vũ T trình bày: chị và anh Phan Htự nguyện yêu thương và có đăng ký kết hôn hợp pháp tại UBND xã X vào năm 2013. Trong thời gian chung sống, giữa vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là do anh Hham mê cờ bạc, có mối quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài, không lo lắng, chăm sóc cho gia đình, dẫn đến vợ chồng cải vả, có những lời nói làm tổn thương đến nhau. Chị đã nhiều lần tạo cơ hội nhưng anh Hvẫn không thay đổi bản tính, gia đình không hạnh phúc. Chị và anh Hkhông chung sống với nhau từ tháng 7/2020 cho đến nay. Tình cảm giữa chị và anh Hđã không còn, chị yêu cầu xin ly hôn với bị đơn anh Phan Hải.

Về con chung: có 02 con chung là Phan Nhiên - sinh ngày 26/02/2014 và Phan Lam - sinh ngày 15/10/2018. Chị có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung và không yêu cầu anh Hcấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: ChịThanh xác định giữa chị và anh Hkhông có tài sản chung và nợ chung.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần mời anh Phan Hđến Tòa án làm việc, anh Hvẫn cố tình vắng mặt. Vì vậy, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản, giấy tờ tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Vũ T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh Phan H; con chung: có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung; tài sản chung và nợ chung: không có. Bị đơn anh Phan Hvắng mặt lần thứ hai, không có Hdo.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện DK - Không phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ Hcho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ trình tự thủ tục tố tụng. Bị đơn anh Phan H vi phạm khoản 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị T xin ly hôn với Phan H. Về con chung: Giao 02 con chung là Nhiên, Lam cho chị T trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh Hcấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét. Về tài sản chung và nợ chung: chị T xác định không có nên không xem xét. Về án phí: chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Phan Hđã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa, nhưng anh Hvắng mặt. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn anh Phan Hải.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: chị Vũ T và anh Phan H tự nguyện yêu thương nhau và có đăng ký kết hôn hợp pháp tại Ủy ban nhân dân xã X, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 37/2013 ngày 03/9/2013 theo quy định của pháp luật nên đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, thường xuyên xảy ra nhiều mâu thuẫn, theo chị T nguyên nhân là do anh Hham mê cờ bạc, không lo làm ăn, chăm sóc, quan tâm đến gia đình, luôn dùng lời nói làm tổn thương chị T . Chị T xác định không còn quan hệ vợ chồng với anh H từ tháng 7/2020 cho đến nay. Do đó, tình cảm chị T dành cho anh Hkhông còn. Tại biên bản xác minh ngày 27/10/2020 bà Nguyễn Thị H - Chủ tịch Hội phụ nữ xã X thể hiện: Vợ chồng chị T và anh Hkhông có yêu cầu hòa giải mâu thuẫn gia đình nên Hội phụ nữ không nghe thông tin gì về mâu thuẫn giữa vợ chồng chị T và anh Hải. Anh Phan Hđã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng anh Hkhông đến Tòa án làm việc. Điều này chứng tỏ, anh Hkhông còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này nên cho thấy hôn nhân giữa chị T và anh Hđã không còn tình cảm yêu thương gì với nhau, dẫn đến gia đình không có hạnh phúc, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể khắc phục, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu của chị Vũ T được ly hôn với anh Phan Hlà phù hợp với quy định của pháp luật.

[3]. Về con chung : Chị T và anh H có 02 con chung là Phan N - sinh ngày 26/02/2014 và Phan L- sinh ngày 15/10/2018. Cháu Nhiên có nguyện vọng xin được ở với chị Th. Hiện tại, chị T đang trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung, có nguyện vọng được tiếp tục trực tiếp nuôi 02 con chung và không yêu cầu anh Hdưỡng nuôi con chung. Đây là yêu cầu chính đáng của chị T phù hợp với pháp luật nên cần để chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung.

[4]. Về tài sản chung : chị T xác định giữa chị và anh H không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về nợ chung Chị T xác định giữa chị và anh H không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về án phí : Chị T phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1]. Về quan hệ hôn nhân : Chấp nhận yêu cầu của chị Vũ T được ly hôn với anh Phan H.

[2]. V ề con chung : Giao 02 con chung là Phan N - sinh ngày 26/02/2014 và Phan L - sinh ngày 15/10/2018 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung. Chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Phan H có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết, chị T, anh H có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôi con chung.

[3]. Về tài sản chung : không có.

[4]. Về nợ chng : không có.

[5]. V ề án phí : chị Vũ T nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), mà chịThanh đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2019/0001838 ngày 15/10/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện DK - KH ; chịThanh đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Quy định chung: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

[6]. Quyền kháng cáo : Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có Hdo chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2021/HNGĐ-ST ngày 08/04/2021 về ly hôn

Số hiệu:24/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về