Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 24/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 514/2019/TLST - HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2019, về việc “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2020/QĐST – HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2020 giữa:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị H, sinh năm: 1981 Nơi cư trú: Thôn B, xã Ng, huyện B, tỉnh Bình Phước

 - Bị đơn: Anh Nông Văn Tr, sinh năm: 1980 Nơi cư trú: Thôn B, xã Ng, huyện B, tỉnh Bình Phước (Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 12 năm 2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Hoàng Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nông Văn Tr tự nguyện chung sống, tiến hành đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã Ng, huyện B, tỉnh Bình Phước cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 60, ký ngày 14 tháng 10 năm 2000. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do anh Nông Văn Tr hay chơi bời, say xỉn khiến vợ chồng thường xuyên cải vã. Đến năm 2017, anh Nông Văn Tr đi khỏi địa phương cho đến nay. Chị nhiều lần đi tìm kiếm anh Nông Văn Tr nhưng không có tin tức. Ngày 26/9/2019 Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước đã có quyết định số 07/2019/QĐST-VDS về việc tuyên bố anh Nông Văn Tr mất tích. Đến nay vẫn không có tin tức của anh Nông Văn Tr. Hiện nay, chị không còn tình cảm với anh Nông Văn Tr nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nông Văn Tr.

Về nuôi con chung: Chị và anh Nông Văn Tr có 03 con chung tên là Nông Quý H sinh ngày 20/9/2001, Nông Thị Huyền Tr sinh ngày 19/7/2003 và Nông Thị Huyền Tr1 sinh ngày 12/01/2010. Từ lúc anh Nông Văn Tr bỏ đi cho đến nay, chị trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc hai cháu nhỏ nên sau khi ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu nhỏ.

Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con.

Còn cháu Nông Quý H đã thành niên không yêu cầu giải quyết về nuôi dưỡng, cấp dưỡng.

Về chia tài sản chung: Chị không yêu cầu giải quyết về tài sản chung Về nợ chung: Chị và anh Nông Văn Tr không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm nghị án. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn chị Hoàng Thị H Về nuôi con chung: Căn cứ Điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 giao Nông Thị Huyền Tr sinh ngày 19/7/2003 và Nông Thị Huyền Tr1 sinh ngày 12/01/2010 cho chị Hoàng Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về cấp dưỡng: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết. Nông Quý H đã thành niên không yêu cầu giải quyết về nuôi dưỡng, cấp dưỡng.

Về chia tài sản chung: Không xem xét giải quyết. Về nợ chung: Không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Nông Văn Tr (là bị đơn) đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt lần thứ hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Nông Văn Tr.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị H khai nhận chị và anh Nông Văn Tr có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ng, huyện B, tỉnh Bình Phước vào ngày 14 tháng 10 năm 2003. Lời khai của chị Hoàng Thị H phù hợp với Giấy chứng nhận kết hôn đã được giao nộp hợp pháp (bút lục số 04). Khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch”. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Hoàng Thị H và anh Nông Văn Tr là hợp pháp.

[3] Về yêu cầu giải quyết ly hôn: Theo lời khai của chị Hoàng Thị H thể hiện trong bản tự khai và tại phiên tòa thì trong thời gian chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn. Đến năm 2017 anh Nông Văn Tr đã bỏ đi khỏi địa phương. Ngày 26/9/2019 Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước đã có quyết định số 07/2019/QĐST-VDS về việc tuyên bố anh Nông Văn Tr mất tích. Tại khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”. Như vậy, có đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hoàng Thị H.

[4] Về nuôi con chung: Chị Hoàng Thị H khai nhận chị và anh Nông Văn Tr có 03 con chung tên là Nông Quý H sinh ngày 20/9/2001, Nông Thị Huyền Tr sinh ngày 19/7/2003 và Nông Thị Huyền Tr1 sinh ngày 12/01/2010. Chị Hoàng Thị H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai cháu nhỏ. Xét, thời gian vừa qua hai cháu ở với chị Hoàng Thị H. Từ năm 2017 cho đến nay anh Nông Văn Tr vắng mặt tại địa phương không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung vi phạm nghĩa vụ và quyền của cha mẹ được quy định tại Điều 69 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Xuất phát từ lợi ích về mọi mặt của Nông Thị Huyền Tr và Nông Thị Huyền Tr1, theo quy định vào khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình cần giao cháu Nông Thị Huyền Tr và cháu Nông Thị Huyền Tr1 cho chị Hoàng Thị H trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không ai yêu cầu giải quyết về việc cấp duỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Đối với Nông Quý H đã thành niên, có đủ năng lực hành vi dân sự không ai yêu cầu giải quyết về nuôi dưỡng, cấp dưỡng nên không xem xét giải quyết.

[5] Về chia tài sản chung và nợ chung: Chị Hoàng Thị H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định “Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”. Do đó, nguyên đơn chị Hoàng Thị H phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theoquy định tại Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Hoàng Thị H, chị Hoàng Thị H được ly hôn với anh Nông Văn Tr.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nông Thị Huyền Tr sinh ngày 19/7/2003 và Nông Thị Huyền Tr1 sinh ngày 12/01/2010 cho chị Hoàng Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Các bên có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi; Có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chưa thành niên, các bên có quyền làm đơn xin thay đổi người nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Đối với Nông Quý H đã thành niên, có đủ năng lực hành vi dân sự không ai yêu cầu giải quyết về nuôi dưỡng, cấp dưỡng nên không xem xét giải quyết.

3. Về chia tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Nguyên đơn chị Hoàng Thị H phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp trước là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0009974 ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước (đã nộp xong).

6. Quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 29/5/2020), đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:24/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về