Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 27/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 24/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 126/2020/TLST-HNGĐ ngày 03/6/2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/7/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2020/QĐST-HNGĐ ngày 15/7/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị D, sinh năm 1989.

Nơi cư trú: Tổ dân phố A, phường B, thành phố C, Khánh Hòa. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh T, sinh năm 1989.

Nơi cư trú: Tổ A, phường B, thành phố C, Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/5/2020, bản tự khai ngày 17/6/2020 nguyên đơn chị D trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2014 có đăng ký kết hôn và được UBND phường B, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 108/2014, quyền số 01/2014 ngày 29/10/2014. Trong quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng rất hạnh phúc. Nhưng từ tháng 01 năm 2018 mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, nguyên nhân mâu thuẫn là do quan niệm sống và cách nhìn nhận cuộc sống không phù hợp, hai bên không còn tình cảm với nhau, mặc dù giữa chị và anh T đã cố gắng, hai gia đình cũng đã can thiệp nhưng giữ anh chị vẫn không thể kìm chế được nỗi bức xúc khi cùng chung sống trong một mái nhà.

Hiện tại chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung cũng đã mất ý nghĩa, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

- Về con chung: Chị và anh T có hai con chung là cháu Đ, sinh ngày 24/01/2014 và cháu V, sinh ngày 25/9/2018, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hai con chung và không yêu cầu anh Tuấn cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã giao thông báo về việc thụ lý vụ án và giấy triệu tập cho anh T nhưng anh T không đến Tòa án để làm việc nên không có lời khai.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn không chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị D; Về con chung: Giao hai cháu Đ, sinh ngày 24/01/2014 và cháu V, sinh ngày 25/9/2018 cho chị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi hai cháu đủ 18 tuổi. Chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. về tài sản chung: Chị D không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. về án phí đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án có đủ cơ sở xác định đây là vụ án dân sự về việc: “Ly hôn”, do bị đơn là anh T cư trú tại phường C, thành phố C nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Anh T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, chị D có đơn đề nghị tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh T tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn ngày 29/10/2014 tại UBND phường B, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa.

Đây là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu nhưng từ tháng 01 năm 2018 thường xuyên phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai vợ chồng bất đồng quan điểm kéo dài, cách nhìn nhận cuộc sống giữa hai bên không phù hợp, không tìm được tiếng nói chung. Hội đồng xét xử thấy rằng giữa hai vợ chồng tình cảm không còn, không thể hàn gắn được, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị D, cho chị D ly hôn anh T để tạo điều kiện cho hai bên ổn định cuộc sống riêng.

[3.2] Về con chung: Chị D và anh T có hai con chung là cháu Đ, sinh ngày 24/01/2014 và cháu V, sinh ngày 25/9/2018. Chị D có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung, hai cháu hiện đang sống với mẹ, để tạo điều kiện cho hai cháu được chăm sóc và phát triển tốt nhất. Vì vậy, HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị D, giao hai con chung cho chị D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không xem xét.

[3.3] Về tài sản: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết, bị đơn không trình bày quan điểm nên HĐXX không xem xét.

[4] Về án phí: Chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTUQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án).

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

1.1 Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị D và anh T.

1.2 Về con chung: Giao hai cháu D, sinh ngày 24/01/2014 và cháu V, sinh ngày 25/9/2018 cho chị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không xem xét.

Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi mọi mặt của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con hoặc hạn chế quyền thăm nom, chăm sóc con của người không trực tiếp nuôi con.

1.3 Về tài sản: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết, bị đơn không trình bày quan điểm nên HĐXX không xem xét.

2. Về án phí: Chị D phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí tòa án số AA/2019/0000610 ngày 07 tháng 6 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cam Ranh. Chị D đã nộp đủ tiền án phí.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

* Quy định:

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

288
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 27/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:24/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về