Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH A 

BẢN ÁN 24/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/06/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Trong ngày 19 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T , tỉnh A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 49/2020/TLST-HNGĐ ngày 07/02/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/5/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2020/QĐST-HNGĐ ngày 29/5/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Sa Ry P , sinh năm 1994 (có mặt). Địa chỉ: số 344, ấp M, xã M, huyện C, tỉnh A .

2. Bị đơn: anh Giang Ngọc H , sinh năm 1993 (vắng mặt). Địa chỉ: ấp Vĩnh T , xã Vĩnh K , huyện T , tỉnh A .

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 07/3/2020 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Sa Ry P trình bày: chị P với anh Giang Ngọc H tiến đến hôn nhân vào năm 2014, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh K , huyện T , tỉnh A và được Ủy ban nhân dân xã Vĩnh K cấp giấy chứng nhận kết hôn số 29, ngày 19/4/2017. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và sinh được một con chung tên Giang Ngọc H , sinh ngày 11/6/2016. Sau đó, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh H thường xuyên uống rượu, không quan tâm đến vợ con và thường đánh đập chị P . Từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, đến tháng 4 năm 2018 chị và anh H sống ly thân đến nay. Quá trình chung sống chị P với anh H có một số tài sản chung nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nay mâu thuẫn vợ chồng đã gay gắt nên chị P yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: chị P yêu cầu được ly hôn với anh Giang Ngọc H.

- Về con chung: cháu Giang Ngọc H đang sống ổn định với chị P nên chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: tự thỏa thuận.

- Về nợ chung: không có.

Bị đơn anh Giang Ngọc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng và ý kiến việc giải quyết vụ án: Thẩm phán xác định đúng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết. Quá trình tiến hành tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, riêng bị đơn anh Giang Ngọc H vắng mặt, không lý do nên xem như từ bỏ quyền của mình. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: qua xem xét toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Về hôn nhân: chị Sa Ry P được ly hôn với anh Giang Ngọc H ;

- Về con chung: giao cháu Giang Ngọc H , sinh ngày 11/6/2016 cho chị Sa Ry P tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh H không cấp dưỡng nuôi con;

- Về tài sản chung: tự thỏa thuận; nợ chung: không có;

- Về án phí dân sự sơ thẩm: do chị Sa Ry P yêu cầu ly hôn nên phải nộp 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Giang Ngọc H đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Vĩnh T , xã Vĩnh K , huyện T , tỉnh A , nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh Giang Ngọc H đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa. Tuy nhiên, các lần triệu tập, anh H đều vắng mặt, không lý do. Do vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Giang Ngọc H .

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Quan hệ hôn nhân: chị Sa Ry P với anh Giang Ngọc H chung sống với nhau từ năm 2014, sau đó đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nên được Ủy ban nhân dân xã Vĩnh K , huyện T , tỉnh A cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 29, ngày 19/4/2017. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của chị Sa Ry P với anh Giang Ngọc H phù hợp với quy định tại các điều 8 và 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3.2] Xét yêu cầu ly hôn của chị P thấy rằng, chị P với anh H chung sống với nhau hạnh phúc thời gian đầu. Đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn gay gắt, từ đó giữa hai người không còn tình cảm với nhau và đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2018 cho đến nay.

[3.3] Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Hoa, tạo điều kiện cho anh H và chị P hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tuy nhiên, anh H không đến tham gia các phiên hòa giải và cũng không có văn bản nào thể hiện nguyện vọng muốn được chung sống với chị P . Xét thấy, chị P và anh H sống ly thân từ năm 2018 đến nay, cả hai đều không có mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa chị P và anh H mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Sa Ry P .

[4] Quan hệ con chung: chị P và anh H có một con chung tên Giang Ngọc H , sinh ngày 11/6/2016. Chị P yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng. Xét thấy, cháu Ngọc H đang sống ổn định với chị P . Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của cháu Ngọc Hân, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị Sa Ry P ; giao cháu Giang Ngọc H cho chị P tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị P không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: tự thỏa thuận; nợ chung: không có.

[6] Về án phí: do chị Sa Ry P yêu cầu giải quyết ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 8, 9, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24 và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Sa Ry P .

1.1. Về quan hệ hôn nhân: chị Sa Ry P được ly hôn với anh Giang Ngọc H .

Giấy chứng nhận kết hôn số 29, ngày 19/4/2017 của Ủy ban nhân dân xã Vĩnh K , huyện T , tỉnh A không còn giá trị pháp lý.

1.2. Về quan hệ con chung: chị Sa Ry P và anh Giang Ngọc H có 01 con chung tên Giang Ngọc H , sinh ngày 11/6/2016.

Giao cháu Giang Ngọc H cho chị Sa Ry P tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục (cháu Ngọc H đang sống chung với chị P ). Anh Giang Ngọc H không cấp dưỡng nuôi con.

Chị Sa Ry P cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh Giang Ngọc H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, của cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

1.3. Về quan hệ tài sản: không yêu cầu giải quyết.

1.4. Về nợ chung: ghi nhận chị Sa Ry P xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị Sa Ry P và anh Giang Ngọc H vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: chị Sa Ry P phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000775 ngày 07/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T , tỉnh A (chị P đã nộp xong).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:24/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về